Ngày 05 tháng 01 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Công văn số 64/BNV-CCVC về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (Công văn); theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức và viên chức, được quy định như sau:
* Về xác định cơ cấu ngạch công chức: được tính theo tỷ lệ % số công chức giữ các ngạch công chức trên tổng số công chức trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, trong đó:
- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc UBND tỉnh:
+ Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 40%;
+ Ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống: Tối đa không quá 60%.
- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc UBND cấp huyện:
+ Ngạch chuyên viên và tương đương: tối đa không quá 80%;
+ Ngạch cán sự, nhân viên và tương đương: tối đa không quá 20%
* Về xác định cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: được thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp chưa có hướng dẫn hoặc đã có hướng dẫn nhưng chưa xác định cụ thể tỷ lệ % ở mỗi hạng chức danh nghề nghiệp thì thống nhất thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị tự chủ nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 2):
+ Chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương: Tối đa không quá 20%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương: Tối đa không quá 50%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có): Tối đa không quá 30%.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 3) và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 4):
+ Chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương: Tối đa không quá 10%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương: Tối đa không quá 50%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có): Tối đa không quá 40%.
Ngoài ra, Công văn còn thống nhất một số điểm triển khai thực hiện như: Trường hợp chưa đủ số lượng theo tỷ lệ ở mỗi ngạch công chức hoặc mỗi hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì số còn thiếu được cộng vào ngạch (hạng) thấp hơn liền kề và có thể lớn hơn tỷ lệ theo quy định. Trường hợp số lượng thực tế hiện có vượt tỷ lệ nêu trên thì tạm thời không tổ chức thi, xét nâng ngạch hoặc xét thăng hạng lên ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp đã vượt quá tỷ lệ và một số nội dung liên quan./.
Theo Bộ Nội vụ
Ngày 05 tháng 01 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Công văn số 64/BNV-CCVC về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (Công văn); theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức và viên chức, được quy định như sau:* Về xác định cơ cấu ngạch công chức: được tính theo tỷ lệ % số công chức giữ các ngạch công chức trên tổng số công chức trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, trong đó:
- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc UBND tỉnh:
+ Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 40%;
+ Ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống: Tối đa không quá 60%.
- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc UBND cấp huyện:
+ Ngạch chuyên viên và tương đương: tối đa không quá 80%;
+ Ngạch cán sự, nhân viên và tương đương: tối đa không quá 20%
* Về xác định cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: được thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp chưa có hướng dẫn hoặc đã có hướng dẫn nhưng chưa xác định cụ thể tỷ lệ % ở mỗi hạng chức danh nghề nghiệp thì thống nhất thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị tự chủ nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 2):
+ Chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương: Tối đa không quá 20%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương: Tối đa không quá 50%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có): Tối đa không quá 30%.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 3) và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị tự chủ nhóm 4):
+ Chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương: Tối đa không quá 10%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương: Tối đa không quá 50%;
+ Chức danh nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống (nếu có): Tối đa không quá 40%.
Ngoài ra, Công văn còn thống nhất một số điểm triển khai thực hiện như: Trường hợp chưa đủ số lượng theo tỷ lệ ở mỗi ngạch công chức hoặc mỗi hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì số còn thiếu được cộng vào ngạch (hạng) thấp hơn liền kề và có thể lớn hơn tỷ lệ theo quy định. Trường hợp số lượng thực tế hiện có vượt tỷ lệ nêu trên thì tạm thời không tổ chức thi, xét nâng ngạch hoặc xét thăng hạng lên ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp đã vượt quá tỷ lệ và một số nội dung liên quan./.
Theo Bộ Nội vụ