CTTĐT - Nhằm chủ động phòng ngừa, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh dịch mùa Đông, mùa Xuân, khống chế kịp thời các tình huống dịch bệnh; không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn, góp phần chăm sóc và bảo vệ tốt sức khỏe của nhân dân, ngày 19/2, UBND tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch số 26/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2016.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm tại các trường học.
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch năm 2016 là 100% ca bệnh/ổ dịch nguy hiểm được giám sát chặt chẽ; chủ động, phát hiện sớm các ca bệnh/ổ dịch; bao vây và xử lý kịp thời, hạn chế sự lây lan của trong trường hợp có dịch xảy ra; 100% các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả các biện pháp dự phòng chủ động tại cộng đồng; Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, đáp ứng chống dịch của 9/9 huyện, thị, thành phố để phát hiện sớm, đáp ứng kịp thời đối với các tình huống dịch bệnh; 100% cán bộ làm công tác giám sát, phòng chống dịch được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và đủ năng lực ứng dụng khoa học công nghệ, các phần mềm tin học chuyên ngành vào công tác giám sát, phòng chống dịch tại cơ sở; Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để từng bước nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân trong phòng bệnh, phát hiện bệnh dịch và phối hợp xử lý khi có dịch; Tăng cường năng lực cho 9/9 phòng xét nghiệm tuyến huyện trong khâu thu thập, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh từ tuyến tỉnh đến cơ sở...
Để chủ động đối phó với các tình huống dịch xảy ra UBND tỉnh giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các hoạt động phối hợp liên ngành trong giám sát, phòng chống dịch tại các trường học, phòng chống các bệnh lây từ súc vật sang người; tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh; phối hợp với các cơ quan, địa phương trong việc huy động lực lượng, huy động cộng đồng tham gia phòng chống dịch.
Chủ động đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc, hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị, nguồn nhân lực cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống điều trị để đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh chủ động, kịp thời. Chỉ đạo mạng lưới y tế thực hiện công tác phòng, chống ở cả hệ thống điều trị và dự phòng. Tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả của công tác này đối với các đơn vị trong ngành.
Xây dựng kế hoạch chuyên môn chi tiết để triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2016; kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên y tế, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, năng lực để ứng phó trong các trường hợp dịch bệnh xảy ra.
Các chỉ tiêu Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2016
TT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch
2016
|
Trung bình giai đoạn 2011-2015
|
1
|
Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A: Tỷ lệ giám sát chủ động các ca bệnh cúm A(H5N1), A(H7N9), A(H5N8), tả,
Corona
vi-rút chủng mới,
Dịch hạch, Ebola, ...
|
100%
|
0%
|
2
|
Bệnh dại:
- Tỷ lệ ca bệnh dại
được điều tra, giám sát.
- Tỷ lệ ca phơi nhiễm dại được giám sát, phát hiện và tiêm phòng.
- Giảm 40% số ca tử
vong do bệnh Dại so với trung bình giai đoạn 2011-2015.
|
100%
90%
≤ 03 ca
|
7 ca/năm
|
3
|
Bệnh Tay chân miệng:
- Giảm 10% số mắc so
với trung bình giai đoạn 2011- 2015.
- Khống chế không để
dịch xảy ra lớn.
- Tỷ lệ chết: 0%.
|
- Mắc: ≤ 99/100.000 dân
- Chết :0%
|
- Mắc: 110/100.000 dân.
Chết: 0%.
|
4
|
Bệnh Cúm mùa:
-Khống chế tỷ lệ mắc
≤ 2000/100.000 dân.
- Tỷ lệ chết: 0%.
|
- Mắc: ≤ 1.830/100.000 dân
- Chết: 0%
|
- Mắc: 1.830/100.000 dân
- Chết: 0,6%
|
5
|
Bệnh Thủy đậu:
- Giảm 10% số mắc so với trung bình giai đoạn 2011-2015.
- Tỷ lệ chết: 0%.
|
-Mắc:≤ 98/100.000 dân
- Chết: 0%
|
-Mắc:109/100.000 dân
- Chết: 0%
|
6
|
Bệnh Quai bị:
- Giảm 10% số mắc so với trung bình giai đoạn 2011-2015.
- Tỷ lệ chết: 0%.
|
-Mắc:≤ 76/100.000 dân
- Chết: 0%
|
-Mắc: 84/100.000 dân
-Chết: 0%
|
7
|
Bệnh Sốt mò:
- Giảm 10% số ca mắc
so với năm 2015
- Tỷ lệ chết: 0%.
|
- Mắc: ≤287
- Chết: 0%
|
|
8
|
Tiêm chủng mở rộng:
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin (Lao,
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Hib, Sởi, Bại liệt, Viêm gan B).
- Tỷ lệ tiêm vắc-xin
Sởi mũi 2, DPT mũi 4.
- Tỷ lệ tiêm vắc-xin
Uốn ván cho phụ nữ có thai đạt ≥ 97%.
|
- Tỷ lệ TCĐĐ: ≥98,5%
- Tỷ lệ tiêm sởi mũi 2: ≥95%; DPT4: ≥95%.
- Tỷ lệ tiêm UV PNCT: ≥97%
|
- Tỷ lệ TCĐĐ: 98,4%.
- Tỷ lệ tiêm sởi mũi 2: 82,6%, DPT4: 72,03%.
- Tỷ lệ tiêm uốn ván PNCT: 97,8%
|
9
|
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác:
Giám sát, phát hiện
sớm, xử lý kịp thời không để dịch lớn xảy ra.
|
Không có dịch lớn xảy ra.
|
Không có dịch lớn xảy ra.
|
1536 lượt xem
Hồng Hạnh
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Nhằm chủ động phòng ngừa, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh dịch mùa Đông, mùa Xuân, khống chế kịp thời các tình huống dịch bệnh; không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn, góp phần chăm sóc và bảo vệ tốt sức khỏe của nhân dân, ngày 19/2, UBND tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch số 26/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2016.
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch năm 2016 là 100% ca bệnh/ổ dịch nguy hiểm được giám sát chặt chẽ; chủ động, phát hiện sớm các ca bệnh/ổ dịch; bao vây và xử lý kịp thời, hạn chế sự lây lan của trong trường hợp có dịch xảy ra; 100% các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả các biện pháp dự phòng chủ động tại cộng đồng; Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, đáp ứng chống dịch của 9/9 huyện, thị, thành phố để phát hiện sớm, đáp ứng kịp thời đối với các tình huống dịch bệnh; 100% cán bộ làm công tác giám sát, phòng chống dịch được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và đủ năng lực ứng dụng khoa học công nghệ, các phần mềm tin học chuyên ngành vào công tác giám sát, phòng chống dịch tại cơ sở; Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để từng bước nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân trong phòng bệnh, phát hiện bệnh dịch và phối hợp xử lý khi có dịch; Tăng cường năng lực cho 9/9 phòng xét nghiệm tuyến huyện trong khâu thu thập, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh từ tuyến tỉnh đến cơ sở...
Để chủ động đối phó với các tình huống dịch xảy ra UBND tỉnh giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các hoạt động phối hợp liên ngành trong giám sát, phòng chống dịch tại các trường học, phòng chống các bệnh lây từ súc vật sang người; tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh; phối hợp với các cơ quan, địa phương trong việc huy động lực lượng, huy động cộng đồng tham gia phòng chống dịch.
Chủ động đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc, hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị, nguồn nhân lực cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống điều trị để đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh chủ động, kịp thời. Chỉ đạo mạng lưới y tế thực hiện công tác phòng, chống ở cả hệ thống điều trị và dự phòng. Tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả của công tác này đối với các đơn vị trong ngành.
Xây dựng kế hoạch chuyên môn chi tiết để triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2016; kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên y tế, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, năng lực để ứng phó trong các trường hợp dịch bệnh xảy ra.
Các chỉ tiêu Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2016
TT
Chỉ tiêu
Kế hoạch
2016
Trung bình giai đoạn 2011-2015
1
Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A: Tỷ lệ giám sát chủ động các ca bệnh cúm A(H5N1), A(H7N9), A(H5N8), tả,
Corona
vi-rút chủng mới,
Dịch hạch, Ebola, ...
100%
0%
2
Bệnh dại:
- Tỷ lệ ca bệnh dại
được điều tra, giám sát.
- Tỷ lệ ca phơi nhiễm dại được giám sát, phát hiện và tiêm phòng.
- Giảm 40% số ca tử
vong do bệnh Dại so với trung bình giai đoạn 2011-2015.
100%
90%
≤ 03 ca
7 ca/năm
3
Bệnh Tay chân miệng:
- Giảm 10% số mắc so
với trung bình giai đoạn 2011- 2015.
- Khống chế không để
dịch xảy ra lớn.
- Tỷ lệ chết: 0%.
- Mắc: ≤ 99/100.000 dân
- Chết :0%
- Mắc: 110/100.000 dân.
Chết: 0%.
4
Bệnh Cúm mùa:
-Khống chế tỷ lệ mắc
≤ 2000/100.000 dân.
- Tỷ lệ chết: 0%.
- Mắc: ≤ 1.830/100.000 dân
- Chết: 0%
- Mắc: 1.830/100.000 dân
- Chết: 0,6%
5
Bệnh Thủy đậu:
- Giảm 10% số mắc so với trung bình giai đoạn 2011-2015.
- Tỷ lệ chết: 0%.
-Mắc:≤ 98/100.000 dân
- Chết: 0%
-Mắc:109/100.000 dân
- Chết: 0%
6
Bệnh Quai bị:
- Giảm 10% số mắc so với trung bình giai đoạn 2011-2015.
- Tỷ lệ chết: 0%.
-Mắc:≤ 76/100.000 dân
- Chết: 0%
-Mắc: 84/100.000 dân
-Chết: 0%
7
Bệnh Sốt mò:
- Giảm 10% số ca mắc
so với năm 2015
- Tỷ lệ chết: 0%.
- Mắc: ≤287
- Chết: 0%
8
Tiêm chủng mở rộng:
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin (Lao,
Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Hib, Sởi, Bại liệt, Viêm gan B).
- Tỷ lệ tiêm vắc-xin
Sởi mũi 2, DPT mũi 4.
- Tỷ lệ tiêm vắc-xin
Uốn ván cho phụ nữ có thai đạt ≥ 97%.
- Tỷ lệ TCĐĐ: ≥98,5%
- Tỷ lệ tiêm sởi mũi 2: ≥95%; DPT4: ≥95%.
- Tỷ lệ tiêm UV PNCT: ≥97%
- Tỷ lệ TCĐĐ: 98,4%.
- Tỷ lệ tiêm sởi mũi 2: 82,6%, DPT4: 72,03%.
- Tỷ lệ tiêm uốn ván PNCT: 97,8%
9
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác:
Giám sát, phát hiện
sớm, xử lý kịp thời không để dịch lớn xảy ra.
Không có dịch lớn xảy ra.
Không có dịch lớn xảy ra.