CTTĐT - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, Hạt Kiểm lâm, phòng Tài chính- Kế hoạch, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã làm tốt công tác tuyên truyền thực hiện chính sách của Nhà nước về chi trả DVMTR, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án, điều chỉnh phương án sử dụng tiền DVMTR phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, làm căn cứ thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Hằng năm chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan cấp huyện xét duyệt quyết toán kinh phí chi trả DVMTR đối với Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 71 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
c) Phê duyệt và công bố kết quả theo dõi diễn biến rừng cấp huyện trước ngày 31 tháng 01 năm sau để làm cơ sở pháp lý cho việc xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR hằng năm.
Chủ rừng là tổ chức
Hằng năm phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Chi cục Kiểm lâm:
a) Tiến hành rà soát, thống kê diện tích rừng có cung ứng DVMTR để xây dựng kế hoạch thu, chi tiền DVMTR của năm sau, hoàn thành trước ngày 01 tháng 11.
b) Xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và các bản đồ khác có liên quan của chủ rừng với bản đồ lưu vực nơi cung ứng DVMTR làm cơ sở để chi trả DVMTR, hoàn thành trước ngày 15 tháng 02.
c) Kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước đối với trường hợp có kiến nghị, hoàn thành trước ngày 28 tháng 02.
Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hằng năm, phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Hạt Kiểm lâm cấp huyện:
- Tiến hành rà soát, thống kê diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã (bao gồm diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và diện tích rừng trong quy hoạch lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp, lấn chiếm nhưng chưa được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng, phục hồi, phát triển rừng) và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng có cung ứng DVMTR để xây dựng kế hoạch thu, chi tiền DVMTR của năm sau, hoàn thành trước ngày 01 tháng 11.
- Xây dựng bản đồ, xác định diện tích được chi trả DVMTR của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và các bản đồ khác có liên quan với bản đồ lưu vực nơi cung ứng DVMTR, hoàn thành trước ngày 15 tháng 02.
b) Có trách nhiệm thông báo công khai và tổng hợp ý kiến phản hồi đối với kết quả xác định diện tích rừng có cung ứng DVMTR năm trước của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng gửi về Hạt Kiểm lâm và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để thực hiện xác minh các trường hợp có kiến nghị, hoàn thành trước ngày 01 tháng 3.
c) Hằng năm, xây dựng và điều chỉnh Phương án sử dụng tiền DVMTR theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định 2091/QĐ-UBND, cụ thể:
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong năm 2024 tiếp tục thực hiện theo hợp đồng khoán bảo vệ rừng đã ký với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn/bản và phương án đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; từ năm 2025, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức khoán bảo vệ rừng theo quy định tại Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng tối đa 7% trên tổng số tiền DVMTR chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ để chi cho các hoạt động của xã, nội dung chi theo quy định tại điểm a khoản 6 Quyết định 2091/QĐ-UBND.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện khoán bảo vệ rừng (tự tổ chức bảo vệ) đối với diên tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được tương ứng với diện tích rừng Ủy ban nhân dân cấp xã tự tổ chức bảo vệ được sử dụng để chi cho các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 6 Quyết định 2091/QĐ-UBND.
- Đối với diện tích rừng trong quy hoạch lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp, lấn chiếm nhưng chưa được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng, phục hồi, phát triển rừng, hằng năm Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, thống kê danh sách, diện tích rừng đến từng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng để lập phương án sử dụng tiền DVMTR trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện chi trả 100% số tiền DVMTR cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Phương án sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã gửi 01 bản về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định.
đ) Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng tiền DVMTR đối với bên nhận khoán bảo vệ rừng (nếu có).
Lưu ý:
- Đối với những diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng từ nguồn ngân sách nhà nước, rừng trồng của tổ chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng và phát triển rừng nằm ngoài quy hoạch lâm nghiệp, tiếp tục thực hiện công tác quản lý theo quy chế quản lý rừng và thống kê, xác định diện tích để chi trả DVMTR theo quy định cho đến khi cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quản lý rừng; phương án sử dụng tiền DVMTR đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photo) của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các giấy tờ khác có liên quan.
Chi cục Kiểm lâm tỉnh
a) Tổng hợp kết quả theo dõi diễn biến rừng hàng năm trên địa bàn tỉnh và kết quả tổng điều tra, kiểm kê rừng (nếu có) để thực hiện công tác xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR đảm bảo chính xác, kịp thời và hiệu quả.
b) Thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ rừng; kiểm tra, phát hiện diện tích rừng bị xâm hại trong khu vực cung ứng DVMTR kịp thời thông báo cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để phối hợp xác định diện tích rừng.
c) Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng:
- Xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR cho chủ rừng là tổ chức.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền DVMTR đối với các chủ rừng là tổ chức.
d) Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chi trả DVMTR trên địa bàn.
đ) Chủ trì, phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm của các bên sử dụng DVMTR theo quy định của pháp luật.
Hạt Kiểm lâm cấp huyện
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chi trả DVMTR trên địa bàn. Lập hồ sơ phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến rừng trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
b) Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định phương án sử dụng tiền DVMTR đối với diện tích rừng do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý hoặc tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng. Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả tiền DVMTR theo phương án sử dụng tiền DVMTR đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ, xác định diện tích được chi trả DVMTR của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và các bản đồ khác có liên quan với bản đồ lưu vực nơi cung ứng DVMTR; chỉ đạo công chức Kiểm lâm được giao phụ trách địa bàn xã phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng, theo dõi diễn biến rừng gắn với chi trả DVMTR trên địa bàn.
d) Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện công tác rà soát, thống kê các cơ sở có sử dụng DVMTR và các nhiệm vụ phát sinh (nếu có) trên địa bàn cấp huyện.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
b) Hằng năm chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng là tổ chức và các đơn vị có liên quan xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR theo quy định.
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan, các đơn vị sử dụng DVMTR không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền, chậm nộp tiền DVMTR để kịp thời xử lý theo quy định hiện hành.
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tiền DVMTR đối với chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ và các Lâm trường; kiểm tra việc sử dụng tiền DVMTR đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng; kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR các bên liên quan (nếu có).
326 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, Hạt Kiểm lâm, phòng Tài chính- Kế hoạch, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã làm tốt công tác tuyên truyền thực hiện chính sách của Nhà nước về chi trả DVMTR, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án, điều chỉnh phương án sử dụng tiền DVMTR phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, làm căn cứ thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Hằng năm chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan cấp huyện xét duyệt quyết toán kinh phí chi trả DVMTR đối với Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 71 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
c) Phê duyệt và công bố kết quả theo dõi diễn biến rừng cấp huyện trước ngày 31 tháng 01 năm sau để làm cơ sở pháp lý cho việc xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR hằng năm.
Chủ rừng là tổ chức
Hằng năm phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Chi cục Kiểm lâm:
a) Tiến hành rà soát, thống kê diện tích rừng có cung ứng DVMTR để xây dựng kế hoạch thu, chi tiền DVMTR của năm sau, hoàn thành trước ngày 01 tháng 11.
b) Xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và các bản đồ khác có liên quan của chủ rừng với bản đồ lưu vực nơi cung ứng DVMTR làm cơ sở để chi trả DVMTR, hoàn thành trước ngày 15 tháng 02.
c) Kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước đối với trường hợp có kiến nghị, hoàn thành trước ngày 28 tháng 02.
Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hằng năm, phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Hạt Kiểm lâm cấp huyện:
- Tiến hành rà soát, thống kê diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã (bao gồm diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và diện tích rừng trong quy hoạch lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp, lấn chiếm nhưng chưa được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng, phục hồi, phát triển rừng) và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng có cung ứng DVMTR để xây dựng kế hoạch thu, chi tiền DVMTR của năm sau, hoàn thành trước ngày 01 tháng 11.
- Xây dựng bản đồ, xác định diện tích được chi trả DVMTR của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và các bản đồ khác có liên quan với bản đồ lưu vực nơi cung ứng DVMTR, hoàn thành trước ngày 15 tháng 02.
b) Có trách nhiệm thông báo công khai và tổng hợp ý kiến phản hồi đối với kết quả xác định diện tích rừng có cung ứng DVMTR năm trước của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng gửi về Hạt Kiểm lâm và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để thực hiện xác minh các trường hợp có kiến nghị, hoàn thành trước ngày 01 tháng 3.
c) Hằng năm, xây dựng và điều chỉnh Phương án sử dụng tiền DVMTR theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định 2091/QĐ-UBND, cụ thể:
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong năm 2024 tiếp tục thực hiện theo hợp đồng khoán bảo vệ rừng đã ký với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn/bản và phương án đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; từ năm 2025, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức khoán bảo vệ rừng theo quy định tại Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng tối đa 7% trên tổng số tiền DVMTR chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ để chi cho các hoạt động của xã, nội dung chi theo quy định tại điểm a khoản 6 Quyết định 2091/QĐ-UBND.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện khoán bảo vệ rừng (tự tổ chức bảo vệ) đối với diên tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được tương ứng với diện tích rừng Ủy ban nhân dân cấp xã tự tổ chức bảo vệ được sử dụng để chi cho các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 6 Quyết định 2091/QĐ-UBND.
- Đối với diện tích rừng trong quy hoạch lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp, lấn chiếm nhưng chưa được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng, phục hồi, phát triển rừng, hằng năm Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, thống kê danh sách, diện tích rừng đến từng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng để lập phương án sử dụng tiền DVMTR trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện chi trả 100% số tiền DVMTR cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Phương án sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã gửi 01 bản về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định.
đ) Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng tiền DVMTR đối với bên nhận khoán bảo vệ rừng (nếu có).
Lưu ý:
- Đối với những diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng từ nguồn ngân sách nhà nước, rừng trồng của tổ chức, hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng và phát triển rừng nằm ngoài quy hoạch lâm nghiệp, tiếp tục thực hiện công tác quản lý theo quy chế quản lý rừng và thống kê, xác định diện tích để chi trả DVMTR theo quy định cho đến khi cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quản lý rừng; phương án sử dụng tiền DVMTR đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photo) của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các giấy tờ khác có liên quan.
Chi cục Kiểm lâm tỉnh
a) Tổng hợp kết quả theo dõi diễn biến rừng hàng năm trên địa bàn tỉnh và kết quả tổng điều tra, kiểm kê rừng (nếu có) để thực hiện công tác xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR đảm bảo chính xác, kịp thời và hiệu quả.
b) Thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ rừng; kiểm tra, phát hiện diện tích rừng bị xâm hại trong khu vực cung ứng DVMTR kịp thời thông báo cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để phối hợp xác định diện tích rừng.
c) Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng:
- Xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR cho chủ rừng là tổ chức.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền DVMTR đối với các chủ rừng là tổ chức.
d) Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chi trả DVMTR trên địa bàn.
đ) Chủ trì, phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm của các bên sử dụng DVMTR theo quy định của pháp luật.
Hạt Kiểm lâm cấp huyện
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chi trả DVMTR trên địa bàn. Lập hồ sơ phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến rừng trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
b) Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định phương án sử dụng tiền DVMTR đối với diện tích rừng do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý hoặc tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng. Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả tiền DVMTR theo phương án sử dụng tiền DVMTR đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ, xác định diện tích được chi trả DVMTR của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và các bản đồ khác có liên quan với bản đồ lưu vực nơi cung ứng DVMTR; chỉ đạo công chức Kiểm lâm được giao phụ trách địa bàn xã phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng, theo dõi diễn biến rừng gắn với chi trả DVMTR trên địa bàn.
d) Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện công tác rà soát, thống kê các cơ sở có sử dụng DVMTR và các nhiệm vụ phát sinh (nếu có) trên địa bàn cấp huyện.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
b) Hằng năm chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng là tổ chức và các đơn vị có liên quan xây dựng bản đồ, xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR theo quy định.
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan, các đơn vị sử dụng DVMTR không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền, chậm nộp tiền DVMTR để kịp thời xử lý theo quy định hiện hành.
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tiền DVMTR đối với chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ và các Lâm trường; kiểm tra việc sử dụng tiền DVMTR đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng; kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR các bên liên quan (nếu có).