CTTĐT - Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 có một số quy định mới về chế độ hưu trí sẽ áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2018 trở đi, đây là vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm.
Những quy định mới về chế độ hưu trí từ ngày 01/01/2018 trở đi theo Luật BHXH năm 2014
Những quy định mới về chế độ hưu trí từ ngày 01/01/2018 trở đi theo Luật BHXH năm 2014 có một số thay đổi nhưng công thức tính lương hưu hàng tháng thì không thay đổi, công thức đó như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (hoặc thu nhập tháng đóng BHXH đối với BHXH tự nguyện).
Ngoài lương hưu hàng tháng, NLĐ còn được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là khoản trợ cấp trả cho thời gian đóng BHXH cao hơn số năm đóng BHXH tương ứng để đạt tỷ lệ hưởng lương hưu mức tối đa (75%).
Về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi theo Luật BHXH năm 2014:
+ Tỷ lệ hưởng lương hưu phụ thuộc vào các yếu tố: giới tính, độ tuổi khi nghỉ hưu, chức danh nghề hoặc công việc, nơi làm việc, thời gian đã đóng BHXH. Trong đó, thời gian đã đóng BHXH có vai trò quyết định đến tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người nghỉ hưu.
Cụ thể, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu theo số năm đã đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 như sau:
Quy định số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% đối với lao động nữ là đủ 15 năm; đối với lao động nam thì thời gian đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% quy định có lộ trình cụ thể năm 2018 đủ 16 năm, năm 2019 đủ 17 năm, năm 2020 đủ 18, năm 2021 đủ 19 năm, năm 2022 đủ 22 năm mới tương ứng với tỷ lệ 45%. Sau đó, đối với cả nam và nữ cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Theo quy định nêu trên, giả định lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu được tính như sau:15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 3% bằng 30% tổng bằng 75%; với trường hợp lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu năm 2018 thì cách tính tỷ lệ % hưởng lương như sau: 15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 20% tổng bằng 65%. Như vậy, từ năm 2018 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 30 năm.
Tương tự với lao động nam có đủ 30 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định nếu nghỉ hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 75% (15 năm đầu tính bằng 45% + 15 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 30%); nếu lao động nam này nghỉ hưu trong năm 2018 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 73% (16 năm đầu bằng 45% + 14 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 28%).
Như vậy, đối với lao động nam, từ năm 2018, quy định số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ 45% sẽ tăng theo lộ trình từ đủ 16 năm cho đến đủ 20 năm đóng BHXH vào năm 2022. Như vậy, kể từ năm 2022 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nam phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 35 năm.
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu theo độ tuổi nghỉ hưu như sau: Tỷ lệ hưởng lương hưu còn phụ thuộc vào độ tuổi khi nghỉ hưu: Tuổi quy định được hưởng lương hưu lại phụ thuộc điều kiện làm việc, chức danh nghề, công việc nơi làm việc, cụ thể như sau:
NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 thì tuổi quy định là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
NLĐ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì tuổi quy định là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ.
NLĐ làm công việc khai thác than trong hầm lò thì tuổi quy định được hưởng lương hưu là đủ 50 tuổi.
Ngoài ra, theo quy định của Chính phủ, một số trường hợp được kéo dài thời gian làm việc không quá 5 năm tương ứng sẽ nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn 60 tuổi đối với nam, cao hơn 55 tuổi đối với nữ.
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người về hưu trước độ tuổi nghỉ hưu theo quy định:
Đối với người nghỉ hưu trước tuổi quy định, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu như sau: tính tỷ lệ hưởng theo số năm đã đóng BHXH theo thời gian đã đóng BHXH theo cách tính trên, sau đó, tính tỷ lệ phải giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi quy định (trước độ tuổi nghỉ hưu theo quy định nêu trên); cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% (cả nam và nữ); khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ %.Tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.Trường hợp hồ sơ của NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH phụ thuộc vào NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương nào, theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hay theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định; hoặc vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Tham gia BHXH trước năm 2016: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu (bằng hệ số tiền lương nhân với mức lương tối thiểu chung nay là mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu).
Số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH; cụ thể theo Bảng sau:
Tham gia BHXH từ 01/01/2016 trở đi: Người bắt đầu tham gia đóng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì cách tính mức bình quân tiền lương đóng BHXH trên cơ sở các mức tiền lương đã đóng BHXH, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ (cách tính như điểm ii nêu dưới đây).
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng BHXH; mức tiền lương đã đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Ví dụ, nghỉ hưu trong năm 2017 thì chỉ số giá tiêu dùng được điều chỉnh theo Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1(Áp dụng đối với BHXH bắt buộc)
Năm
|
Trước
1995
|
1995
|
1996
|
1997
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Mức điều chỉnh
|
4,40
|
3,74
|
3,53
|
3,42
|
3,18
|
3,04
|
3,09
|
3,10
|
2,99
|
2,89
|
2,69
|
2,48
|
Năm
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Mức điều chỉnh
|
2,31
|
2,13
|
1,73
|
1,62
|
1,48
|
1,25
|
1,15
|
1,08
|
1,03
|
1,03
|
1,00
|
1,00
|
+ Công thức tính lương hưu, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện áp dụng công thức, cách tính như đối với chế độ BHXH bắt buộc, chỉ có khác là BHXH tự nguyện không quy định nghỉ hưu trước tuổi quy định.
Cách tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH: Thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện được điều chỉnh tại thời điểm hưởng BHXH theo quy định của Chính phủ.
Hưởng BHXH tự nguyện trong năm 2017 thì thu nhập làm căn cứ đóng BHXH được điều chỉnh theo Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2 (Áp dụng đối với BHXH tự nguyện):
Năm
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Mức điều chỉnh
|
1,73
|
1,62
|
1,48
|
1,25
|
1,15
|
1,08
|
1,03
|
1,03
|
1,00
|
1,00
|
* Khi nghỉ hưu ngoài mức lương hưu hàng tháng NLĐ còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là khoản trợ cấp trả cho số năm đóng BHXH cao hơn số năm đóng BHXH quy định tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75%.
Cách tính, cứ mỗi năm đóng BHXH cao hơn số năm đóng BHXH quy định tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương hoặc thu nhập đóng BHXH.
Theo đó, trước ngày 01/01/2018 thì lao động nữ có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 26 trở đi; lao động nam có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 31 trở đi được hưởng khoản trợ cấp này.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi có sự thay đổi cụ thể quy định về thời gian đóng BHXH để đạt tỷ lệ tối đa 75%, đối với lao động nữ là đủ 30 năm đóng BHXH, đối với lao động nam thì quy định có lộ trình tăng dần số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ tối đa 75%: từ 2018 trở đi, mỗi năm tăng thêm 01năm cho đến năm 2022 lao động nam phải có đủ 35 năm đóng BHXH mới được hưởng tỷ lệ tối đa 75% ( lộ trình cụ thể như sau: năm 2018=31 năm; 2019=32 năm; 2020=33 năm; 2021=34 năm 2022=35 năm).
Như vậy, từ năm 2018 lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 31 trở đi, lao động nam nghỉ hưu trong năm 2018 thì phải có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 32 trở đi mới được nhận khoản trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.Tương tự, đến năm 2022 phải có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 36 trở đi mới được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.
Tiến Lập (tổng hợp)
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 có một số quy định mới về chế độ hưu trí sẽ áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2018 trở đi, đây là vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm.Những quy định mới về chế độ hưu trí từ ngày 01/01/2018 trở đi theo Luật BHXH năm 2014 có một số thay đổi nhưng công thức tính lương hưu hàng tháng thì không thay đổi, công thức đó như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (hoặc thu nhập tháng đóng BHXH đối với BHXH tự nguyện).
Ngoài lương hưu hàng tháng, NLĐ còn được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là khoản trợ cấp trả cho thời gian đóng BHXH cao hơn số năm đóng BHXH tương ứng để đạt tỷ lệ hưởng lương hưu mức tối đa (75%).
Về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi theo Luật BHXH năm 2014:
+ Tỷ lệ hưởng lương hưu phụ thuộc vào các yếu tố: giới tính, độ tuổi khi nghỉ hưu, chức danh nghề hoặc công việc, nơi làm việc, thời gian đã đóng BHXH. Trong đó, thời gian đã đóng BHXH có vai trò quyết định đến tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người nghỉ hưu.
Cụ thể, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu theo số năm đã đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 như sau:
Quy định số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% đối với lao động nữ là đủ 15 năm; đối với lao động nam thì thời gian đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% quy định có lộ trình cụ thể năm 2018 đủ 16 năm, năm 2019 đủ 17 năm, năm 2020 đủ 18, năm 2021 đủ 19 năm, năm 2022 đủ 22 năm mới tương ứng với tỷ lệ 45%. Sau đó, đối với cả nam và nữ cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Theo quy định nêu trên, giả định lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu được tính như sau:15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 3% bằng 30% tổng bằng 75%; với trường hợp lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu năm 2018 thì cách tính tỷ lệ % hưởng lương như sau: 15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 20% tổng bằng 65%. Như vậy, từ năm 2018 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 30 năm.
Tương tự với lao động nam có đủ 30 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định nếu nghỉ hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 75% (15 năm đầu tính bằng 45% + 15 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 30%); nếu lao động nam này nghỉ hưu trong năm 2018 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 73% (16 năm đầu bằng 45% + 14 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 28%).
Như vậy, đối với lao động nam, từ năm 2018, quy định số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ 45% sẽ tăng theo lộ trình từ đủ 16 năm cho đến đủ 20 năm đóng BHXH vào năm 2022. Như vậy, kể từ năm 2022 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nam phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 35 năm.
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu theo độ tuổi nghỉ hưu như sau: Tỷ lệ hưởng lương hưu còn phụ thuộc vào độ tuổi khi nghỉ hưu: Tuổi quy định được hưởng lương hưu lại phụ thuộc điều kiện làm việc, chức danh nghề, công việc nơi làm việc, cụ thể như sau:
NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 thì tuổi quy định là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
NLĐ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì tuổi quy định là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ.
NLĐ làm công việc khai thác than trong hầm lò thì tuổi quy định được hưởng lương hưu là đủ 50 tuổi.
Ngoài ra, theo quy định của Chính phủ, một số trường hợp được kéo dài thời gian làm việc không quá 5 năm tương ứng sẽ nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn 60 tuổi đối với nam, cao hơn 55 tuổi đối với nữ.
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người về hưu trước độ tuổi nghỉ hưu theo quy định:
Đối với người nghỉ hưu trước tuổi quy định, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu như sau: tính tỷ lệ hưởng theo số năm đã đóng BHXH theo thời gian đã đóng BHXH theo cách tính trên, sau đó, tính tỷ lệ phải giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi quy định (trước độ tuổi nghỉ hưu theo quy định nêu trên); cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% (cả nam và nữ); khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ %.Tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.Trường hợp hồ sơ của NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH phụ thuộc vào NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương nào, theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hay theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định; hoặc vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Tham gia BHXH trước năm 2016: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu (bằng hệ số tiền lương nhân với mức lương tối thiểu chung nay là mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu).
Số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH; cụ thể theo Bảng sau:
Tham gia BHXH từ 01/01/2016 trở đi: Người bắt đầu tham gia đóng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì cách tính mức bình quân tiền lương đóng BHXH trên cơ sở các mức tiền lương đã đóng BHXH, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ (cách tính như điểm ii nêu dưới đây).
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng BHXH; mức tiền lương đã đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Ví dụ, nghỉ hưu trong năm 2017 thì chỉ số giá tiêu dùng được điều chỉnh theo Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1(Áp dụng đối với BHXH bắt buộc)
Năm
Trước
1995
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Mức điều chỉnh
4,40
3,74
3,53
3,42
3,18
3,04
3,09
3,10
2,99
2,89
2,69
2,48
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Mức điều chỉnh
2,31
2,13
1,73
1,62
1,48
1,25
1,15
1,08
1,03
1,03
1,00
1,00
+ Công thức tính lương hưu, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện áp dụng công thức, cách tính như đối với chế độ BHXH bắt buộc, chỉ có khác là BHXH tự nguyện không quy định nghỉ hưu trước tuổi quy định.
Cách tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH: Thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện được điều chỉnh tại thời điểm hưởng BHXH theo quy định của Chính phủ.
Hưởng BHXH tự nguyện trong năm 2017 thì thu nhập làm căn cứ đóng BHXH được điều chỉnh theo Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2 (Áp dụng đối với BHXH tự nguyện):
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Mức điều chỉnh
1,73
1,62
1,48
1,25
1,15
1,08
1,03
1,03
1,00
1,00
* Khi nghỉ hưu ngoài mức lương hưu hàng tháng NLĐ còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là khoản trợ cấp trả cho số năm đóng BHXH cao hơn số năm đóng BHXH quy định tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75%.
Cách tính, cứ mỗi năm đóng BHXH cao hơn số năm đóng BHXH quy định tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương hoặc thu nhập đóng BHXH.
Theo đó, trước ngày 01/01/2018 thì lao động nữ có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 26 trở đi; lao động nam có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 31 trở đi được hưởng khoản trợ cấp này.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi có sự thay đổi cụ thể quy định về thời gian đóng BHXH để đạt tỷ lệ tối đa 75%, đối với lao động nữ là đủ 30 năm đóng BHXH, đối với lao động nam thì quy định có lộ trình tăng dần số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ tối đa 75%: từ 2018 trở đi, mỗi năm tăng thêm 01năm cho đến năm 2022 lao động nam phải có đủ 35 năm đóng BHXH mới được hưởng tỷ lệ tối đa 75% ( lộ trình cụ thể như sau: năm 2018=31 năm; 2019=32 năm; 2020=33 năm; 2021=34 năm 2022=35 năm).
Như vậy, từ năm 2018 lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 31 trở đi, lao động nam nghỉ hưu trong năm 2018 thì phải có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 32 trở đi mới được nhận khoản trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.Tương tự, đến năm 2022 phải có thời gian đóng BHXH từ năm thứ 36 trở đi mới được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.