I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn tỉnh thực hiện nghiêm nội dung Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 35).
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35 và theo sự chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Trong tổ chức thực hiện phải tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và yêu cầu của Chính phủ.
II. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng tốc độ phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.900 doanh nghiệp và khoảng 370 hợp tác xã hoạt động, tỷ lệ huy động tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) vào ngân sách tăng lên 10,5%. Tạo thêm việc làm mới cho khoảng 17.000 lao động/năm. Hàng năm có khoảng 60% doanh nghiệp được hỗ trợ thông tin và tư vấn doanh nghiệp, 50% doanh nghiệp được trợ giúp pháp lý; đào tạo bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc
Thực hiện nghiêm các nguyên tắc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp tại Nghị quyết số 35/NQ-CP:
- Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp; doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm;
- Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển;
- Nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất quán, dễ dự báo của chính sách; ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện;
- Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực;
- Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Các cơ quan quản lý nhà nước khi ban hành và thực thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu mối và người chịu trách nhiệm;
- Các quy định về Điều kiện kinh doanh phải rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, có lộ trình phù hợp để sớm bỏ các loại giấy phép con, phí, phụ phí bất hợp lý;
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật;
- Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật;
- Doanh nghiệp ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
1.1. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Tổ chức gặp gỡ, trao đổi qua hình thức tọa đàm "Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp" định kỳ 1 tháng/lần với cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan quản lý, báo chí truyền thông để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn vướng mắc và quan tâm động viên các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử, đồng thời công khai số điện thoại của lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành, địa phương, các cơ quan trong tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn giải đáp trợ giúp cho doanh nghiệp.
1.2. Các Sở, ban, ngành; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, có hiệu quả các văn bản của Trung ương và của tỉnh:
Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 27/6/2016 của UBND
tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 3152/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016- 2020;
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính”; Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp tỉnh và cấp huyện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và vận hành chính quyền điện tử” và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin, truyền thông nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu, thông tin, văn bản, các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước trên trang thông tin điện tử.
- Thực hiện nghiêm quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính đã được công bố; kịp thời hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản về toàn bộ nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ; thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Thực hiện nghiêm thời gian xử lý thủ tục hành chính không nhiều hơn quy định; trường hợp để quá thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức để đảm bảo đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đầu tư nhằm giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình gặp mặt, tọa đàm với cộng đồng doanh nghiệp theo định kỳ 01 tháng/lần để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh theo mục tiêu "Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp".
- Lựa chọn, tuyên dương doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu có thành tích, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm
động viên, khích lệ doanh nghiệp, doanh nhân
tiếp tục phấn đấu,
dành nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở các cấp, nhất là kiểm soát chặt chẽ việc ban hành, thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính; xác định công tác kiểm soát thủ tục hành chính là nhiệm vụ trực tiếp, cụ thể, thiết thực để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 02/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
1.5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, kiểm tra cán bộ, công chức nhà nước ở tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp xã trở lên theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ. Tăng cường thanh tra công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ công chức.
- Thực hiện chuẩn hóa thủ tục hành chính; đề xuất cơ chế đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
- Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 ban hành tại
Quyết định số 3152/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, cải tiến công nghệ
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp, Tư vấn và Xúc tiến đầu tư thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô hình thích hợp để kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển.
- Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 quy định Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 và Quyết định 27/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
- Hướng dẫn, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua chuyển nhượng, mua cổ phần phần vốn góp trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu tham mưu việc thành lập, tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo có sự tham gia của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tăng cường giám sát việc triển khai thực hiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung để tổ chức ký cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, nhất là các Hợp tác xã nông nghiệp.
- Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp.
3. Bảo đảm cho doanh nghiệp bình đẳng trong kinh doanh, tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh
3.1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Nghiêm túc thực hiện các quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc kiến nghị loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Đề xuất, tham mưu ban hành các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế phù hợp để thu hút đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh theo quy hoạch.
3.3. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp luật về thuế cho người nộp thuế biết; thường xuyên tổ chức tập huấn về chính sách thuế và các thủ tục hành chính về thuế cho doanh nghiệp; rà soát, kiến nghị xóa bỏ các thủ tục hồ sơ gây khó khăn phiền hà, chi phí thời gian của người nộp thuế.
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ tổ chức hội nghị của lãnh đạo UBND tỉnh để hỗ trợ kịp thời và tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, đảm bảo công khai, minh bạch các chính sách về thuế.
3.4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Thực hiện tốt chương trình phát triển thương mại của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp về xây dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử; xúc tiến thương mại, kết nối thị trường liên kết vùng, hợp tác với các tỉnh trong tiêu thụ hàng hóa nông sản, sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đặc trưng của tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình, các nguồn vốn để phát triển mạng lưới chợ, mở rộng hệ thống kênh phân phối hàng hóa; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình khuyến công, Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp...nhằm tuyên truyền, hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ, máy móc thiết bị vào sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, cung cấp thông tin về các cam kết quốc tế, hiệp định kinh tế - thương mại đã được ký kết nhằm nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan
- Thực hiện công khai điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến lĩnh vực đất đai để doanh nghiệp tra cứu.
- Tiến hành rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục không cần thiết trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời, đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho doanh nghiệp để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai dự án đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Mở rộng phạm vi hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động của chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ theo hướng chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp liên kết, hợp tác với viện nghiên cứu, trường đại học trong việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực... nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh; đẩy mạnh hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ các sản phẩm lợi thế của địa phương.
- Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ của Chính phủ, bộ, ngành, các Viện nghiên cứu Trung ương để đề xuất triển khai các hợp phần công việc phù hợp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác quản lý quy chuẩn, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; công bố hợp chuẩn của tổ chức đăng ký hoạt động sản xuất, đăng ký kinh doanh.
- Nghiên cứu đề xuất thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để huy động nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2020” theo Quyết định số 1305/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
3.7. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch xây dựng của tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án đầu tư cho doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh việc thực hiện công tác thẩm định, cấp phép xây dựng và các công tác khác có liên quan đến đầu tư.
3.8. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Nâng cao chất lượng thẩm định, đảm bảo tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, tham mưu xử lý những văn bản trái pháp luật, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trong doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ thiết lập, phát triển quan hệ lao động hài hòa trong doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề với các doanh nghiệp trên địa bàn để đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao. Khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp trực tiếp tham gia cùng với cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh gắn với việc giải quyết việc làm của doanh nghiệp. Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động, người sử dụng lao động tuyển dụng thông qua sàn giao dịch việc làm. Làm tốt công tác dự báo nguồn nhân lực ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm định hướng cung cầu lao động của tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực theo các cấp trình độ, ngành nghề.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát, đánh giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh để có cơ sở xây dựng các cơ chế khuyến khích xã hội hóa đào tạo nghề.
3.10. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp theo Kế hoạch số 104/KH-UBND, ngày 05/8/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái nhằm kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất hợp lý góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn trên nguyên tắc không hạ thấp điều kiện tín dụng, đảm bảo vốn vay được sử dụng an toàn, hiệu quả; thực hiện công khai minh bạch các quy trình cho vay, các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngoại hối và hoạt động ngân hàng.
- Tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thực hiện các giải pháp về hoạt động tín dụng: Tăng cường, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại để chủ động nguồn vốn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; tập trung vốn tín dụng đầu tư cho vay các lĩnh vực được ưu tiên, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp.
3.11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động và có giải pháp hỗ trợ thiết thực giúp các doanh nghiệp phát triển
sản xuất, kinh doanh.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp
4.1. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Rà soát các quy định pháp luật về đất đai để nghiên cứu, tham mưu đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi quy định về quản lý thuế theo hướng liên thông để giảm thủ tục, thời gian và chi phí thực hiện; có hình thức xử lý nợ, chậm nộp thuế cho doanh nghiệp gặp khó khăn với lý do khách quan.
- Công khai, hướng dẫn đầy đủ, chi tiết về trình tự, thủ tục trong việc miễn, giảm thuế để các doanh nghiệp dễ dàng thực hiện.
4.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác bảo hiểm xã hội, rà soát quy trình đảm bảo rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm đối với doanh nghiệp.
4.3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan: Rà soát, thống kê, tổng hợp các chi phí chính thức, chi phí không chính thức đối với doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp giảm các khoản chi phí này cho doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
5.1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động theo những quyền kinh doanh đã được pháp luật quy định; xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... nhằm bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
5.2. Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan
- Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, quán triệt các lực lượng có chức năng thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành, địa phương mình về quan điểm, mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra, nhằm hướng dẫn, giúp các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, có hiệu quả. Tránh sự lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ
xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành, địa phương mình quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đảm bảo mục tiêu:
tránh trùng lặp, chồng chéo; thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật (01 lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra; trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn và phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện những vi phạm của doanh nghiệp sẽ kiên quyết xử lý.
- Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và kiểm toán theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán, các đoàn thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
- Công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, không thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
5.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
Tham mưu tổ chức các hoạt động tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân có nhiều thành tích trong việc phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp và có nhiều đóng góp cho công tác an sinh xã hội, từ thiện, nhân đạo; đồng thời tiếp nhận phản ánh kiến nghị của doanh nghiệp, tổng hợp, đề xuất giải pháp tháo gỡ cho doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi.
5.4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tăng cường tuyên truyền về các giải pháp của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. Tham mưu nâng cấp hệ thống thông tin của tỉnh nhằm đảm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thông tin cũng như việc tích hợp các dịch vụ trực tuyến.
- Đôn đốc các cơ quan tăng cường việc công khai thông tin hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng, đất đai, các thông tin quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, các chủ trương, cơ chế chính sách của tỉnh... trên hệ thống thông tin của tỉnh.
- Rà soát, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền phản ánh phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung của Chương trình hành động các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 35/NQ-CP và Chương trình hành động này; đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động trong phạm vi lĩnh vực được giao.
- Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12 của năm) các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời gửi kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|