CTTĐT - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vừa tổng hợp sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, theo đó số hộ nghèo toàn tỉnh giảm 3,41%, tương ứng giảm 7.497 hộ, hộ cận nghèo giảm 0,92%, tương ứng giảm 2.006 hộ.
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Số hộ nghèo toàn tỉnh là 12.725 hộ, tương ứng 5,75%; giảm 7.497 hộ, tương ứng giảm 3,41% so với năm 2023 (đạt 103,3% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 6.652 hộ, tương ứng 3,0%; giảm 2.006 hộ, tương ứng giảm 0,92% so với năm 2023 (đạt 115% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Phân chia cụ thể theo các huyện, thị xã thành phố, huyện Mù Cang Chải giảm tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất với 10,05%, tiếp đến là huyện Trạm Tấu giảm 6,77%, Lục Yên giảm 4,7%, Văn Chấn giảm 4,65, Nghĩa Lộ giảm 3,96%, Văn Yên giảm 3,52%, Yên Bình giảm 2,32%, Trấn Yên giảm 0,76%, thành phố Yên Bái giảm 0,29%. Cụ thể:
Thành phố Yên Bái, số hộ nghèo là 21 hộ, tương ứng 0,07%; giảm 90 hộ, tương ứng giảm 0,29% so với năm 2023 (đạt 181,3% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 89 hộ, tương ứng 0,29%; giảm 67 hộ, tương ứng giảm 0,21% so với năm 2023 (đạt 116,7% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Yên Bình, số hộ nghèo là 681 hộ, tương ứng 2,20%; giảm 715 hộ, tương ứng giảm 2,32% so với năm 2023 (đạt 96,7% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 731 hộ, tương ứng 2,37%; giảm 189 hộ, tương ứng giảm 0,61% so với năm 2023 (đạt 122% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Trấn Yên, số hộ nghèo là 235 hộ, tương ứng 0,99%; giảm 181 hộ, tương ứng giảm 0,76% so với năm 2023 (đạt 108,6% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 439 hộ, tương ứng 1,85%; giảm 127 hộ, tương ứng giảm 0,53% so với năm 2023 (đạt 132,5% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Văn Yên, số hộ nghèo là 1.231 hộ, tương ứng 3,41%; giảm 1.258 hộ, tương ứng giảm 3,52% so với năm 2023 (đạt 100,6% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 879 hộ, tương ứng 2,44%; giảm 288 hộ, tương ứng giảm 0,81% so với năm 2023 (đạt 101,3% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Văn Chấn, số hộ nghèo là 2.063 hộ, tương ứng 6,62%; giảm 1.436 hộ, tương ứng giảm 4,65% so với năm 2023 (đạt 94,9% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 1.249 hộ, tương ứng 4,01%; giảm 324 hộ, tương ứng giảm 1,06% so với năm 2023 (đạt 106% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Thị xã Nghĩa Lộ, số hộ nghèo là 663 hộ, tương ứng 3,55%; giảm 734 hộ nghèo, tương giảm 3,96% so với năm 2023 (đạt 101,5% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 560 hộ, tương ứng 3,0%; giảm 189 hộ, tương ứng giảm 1,03% so với năm 2023 (đạt 114,4% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Lục Yên, số hộ nghèo là 840 hộ, tương ứng 2,9%; giảm 1.365 hộ, tương giảm 4,7% so với năm 2023 (đạt 97,9% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 1.585 hộ, tương ứng 5,47%; giảm 370 hộ, tương ứng giảm 1,27% so với năm 2023 (đạt 90,7% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Trạm Tấu, số hộ nghèo là 3.125 hộ, tương ứng 42,65%; giảm 418 hộ nghèo, tương ứng giảm 6,77% so với năm 2023 (đạt 104,2% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 364 hộ, tương ứng 4,97%; giảm 72 hộ, tương ứng giảm 1,11% so với năm 2023 (đạt 111% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Mù Cang Chải, số hộ nghèo là 3.866 hộ, tương ứng 28,4%; giảm 1.300 hộ, tương ứng giảm 10,05% so với năm 2023 (đạt 127,9% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 756 hộ, tương ứng 5,55%; giảm 380 hộ, tương ứng giảm 2,91% so với năm 2023 (đạt 194% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2024 và làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đặc điểm của hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ cho việc quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo; xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vừa tổng hợp sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, theo đó số hộ nghèo toàn tỉnh giảm 3,41%, tương ứng giảm 7.497 hộ, hộ cận nghèo giảm 0,92%, tương ứng giảm 2.006 hộ. Số hộ nghèo toàn tỉnh là 12.725 hộ, tương ứng 5,75%; giảm 7.497 hộ, tương ứng giảm 3,41% so với năm 2023 (đạt 103,3% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 6.652 hộ, tương ứng 3,0%; giảm 2.006 hộ, tương ứng giảm 0,92% so với năm 2023 (đạt 115% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Phân chia cụ thể theo các huyện, thị xã thành phố, huyện Mù Cang Chải giảm tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất với 10,05%, tiếp đến là huyện Trạm Tấu giảm 6,77%, Lục Yên giảm 4,7%, Văn Chấn giảm 4,65, Nghĩa Lộ giảm 3,96%, Văn Yên giảm 3,52%, Yên Bình giảm 2,32%, Trấn Yên giảm 0,76%, thành phố Yên Bái giảm 0,29%. Cụ thể:
Thành phố Yên Bái, số hộ nghèo là 21 hộ, tương ứng 0,07%; giảm 90 hộ, tương ứng giảm 0,29% so với năm 2023 (đạt 181,3% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 89 hộ, tương ứng 0,29%; giảm 67 hộ, tương ứng giảm 0,21% so với năm 2023 (đạt 116,7% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Yên Bình, số hộ nghèo là 681 hộ, tương ứng 2,20%; giảm 715 hộ, tương ứng giảm 2,32% so với năm 2023 (đạt 96,7% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 731 hộ, tương ứng 2,37%; giảm 189 hộ, tương ứng giảm 0,61% so với năm 2023 (đạt 122% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Trấn Yên, số hộ nghèo là 235 hộ, tương ứng 0,99%; giảm 181 hộ, tương ứng giảm 0,76% so với năm 2023 (đạt 108,6% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 439 hộ, tương ứng 1,85%; giảm 127 hộ, tương ứng giảm 0,53% so với năm 2023 (đạt 132,5% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Văn Yên, số hộ nghèo là 1.231 hộ, tương ứng 3,41%; giảm 1.258 hộ, tương ứng giảm 3,52% so với năm 2023 (đạt 100,6% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 879 hộ, tương ứng 2,44%; giảm 288 hộ, tương ứng giảm 0,81% so với năm 2023 (đạt 101,3% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Văn Chấn, số hộ nghèo là 2.063 hộ, tương ứng 6,62%; giảm 1.436 hộ, tương ứng giảm 4,65% so với năm 2023 (đạt 94,9% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 1.249 hộ, tương ứng 4,01%; giảm 324 hộ, tương ứng giảm 1,06% so với năm 2023 (đạt 106% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Thị xã Nghĩa Lộ, số hộ nghèo là 663 hộ, tương ứng 3,55%; giảm 734 hộ nghèo, tương giảm 3,96% so với năm 2023 (đạt 101,5% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 560 hộ, tương ứng 3,0%; giảm 189 hộ, tương ứng giảm 1,03% so với năm 2023 (đạt 114,4% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Lục Yên, số hộ nghèo là 840 hộ, tương ứng 2,9%; giảm 1.365 hộ, tương giảm 4,7% so với năm 2023 (đạt 97,9% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 1.585 hộ, tương ứng 5,47%; giảm 370 hộ, tương ứng giảm 1,27% so với năm 2023 (đạt 90,7% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Trạm Tấu, số hộ nghèo là 3.125 hộ, tương ứng 42,65%; giảm 418 hộ nghèo, tương ứng giảm 6,77% so với năm 2023 (đạt 104,2% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 364 hộ, tương ứng 4,97%; giảm 72 hộ, tương ứng giảm 1,11% so với năm 2023 (đạt 111% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Huyện Mù Cang Chải, số hộ nghèo là 3.866 hộ, tương ứng 28,4%; giảm 1.300 hộ, tương ứng giảm 10,05% so với năm 2023 (đạt 127,9% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU); Số hộ cận nghèo là 756 hộ, tương ứng 5,55%; giảm 380 hộ, tương ứng giảm 2,91% so với năm 2023 (đạt 194% so với mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 161-KH/TU).
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2024 và làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đặc điểm của hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ cho việc quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo; xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.