A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị), nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu
hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Từ đó, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường
xuyên, cải cách tiền lương.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến địa phương
xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện Nghị quyết, bảo đảm đạt được mục tiêu và hiệu quả, kết quả của
công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thống nhất về nhận thức, nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức và thực
hiện sự giám sát của nhân dân về chủ trương thực hiện tinh giản biên chế, cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
1. Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao
trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và mỗi cán
bộ, công chức, viên chức.
2. Đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai thực hiện việc tuyên truyền, thống nhất nhận thức và hành
động về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
II. RÀ SOÁT, SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN
CHẾ
1. Về tổ chức bộ máy
a) Nhiệm vụ:
- Tập trung rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức,
bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực
tổ chức nhà nước. Từ nay, chấm dứt tình trạng đưa các quy định về tổ chức, bộ
máy và biên chế vào trong các văn bản pháp luật không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà
nước.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ
quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Trước mắt, giữ ổn định cơ cấu tổ chức như hiện
nay. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong
trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với rà soát, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức cấu thành.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của mô hình tổ chức
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức tổng cục,
cục, vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí, điều
kiện thành lập, giải thể, sáp nhập tổng cục, cục, vụ; xem xét hợp nhất các tổng
cục, cục, vụ không đáp ứng về tiêu chí, điều kiện quy định. Rà soát, bỏ cấp
phòng trong vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, bỏ cấp phòng trong ban của cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung ương.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của tổng
cục, cục, chi cục theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực; bỏ phòng trong vụ của tổng cục.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành chính phù hợp với yêu cầu
quản lý và nâng cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ
nhân dân. Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực
tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để chuyển sang các tổ chức ngoài
nhà nước thực hiện.
- Tập trung rà soát để kiện toàn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung
gian, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Tiếp tục phân biệt rõ hơn nữa mô hình tổ
chức chính quyền đô thị và tổ chức chính quyền nông thôn.
- Xây dựng tiêu chí, điều kiện thành lập, giải thể, sáp nhập
đơn vị hành chính ở các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính
cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.
- Tập trung rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị
sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.
- Tổ chức phân loại đơn vị sự nghiệp và thực hiện các hình thức
chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa,
hợp tác công tư...); đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (trường đại học, học viện, viện
nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện…) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và
khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần
ngoài Nhà nước, nhất là các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và
công nghệ. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân
đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Phân công thực hiện
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
hành chính nhà nước khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) tập
trung chỉ đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quản
lý.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Chỉ
đạo, tổ chức việc rà soát, kiện toàn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn; sắp xếp lại mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sỹ số học
sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả đúng quy định của pháp luật.
- Bộ Nội vụ:
+ Chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn Phòng Chính phủ và các
Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo tập trung thực hiện việc rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước có các
quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
để bãi bỏ. Từ nay trở đi, khi thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
kiên quyết không để có các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các
văn bản quy phạm pháp luật không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước.
+ Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình
Chính phủ về tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập các cơ quan, tổ chức, hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tiêu chuẩn, thẩm quyền phân loại các đơn vị
hành chính.
+ Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn và
chỉ đạo việc xây dựng phương án sắp xếp lại tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính
nhà nước từ Trung ương đến cấp xã; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức; tiếp tục củng cố và nâng cao hoạt động của
mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ
chức tổng cục, cục, vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng phương án hợp
nhất các tổng cục, cục, vụ không đáp ứng về tiêu chí, tiêu chuẩn quy định; bỏ
cấp phòng trong vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, bỏ cấp phòng trong ban của cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung ương; thu
gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, bỏ phòng trong vụ của tổng cục và tương
đương.
+ Thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Về tinh giản biên chế
a) Nhiệm vụ:
- Kiên trì chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên
chức, bảo đảm đến năm 2021, về cơ bản không tăng tổng biên chế của Bộ, ngành ở
Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương so với biên chế được giao của
năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới thì Bộ,
ngành ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối, điều chỉnh
trong tổng biên chế hiện có.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thành lập mới trường, tăng
lớp, tăng học sinh; lĩnh vực y tế thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường
bệnh..., có thể bổ sung biên chế, nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
- Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp đến năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
- Từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
hành chính nhà nước khác ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm,
trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế của
từng Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm
10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa
thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu
sự nghiệp.
- Chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá
50% số cán bộ, công chức, viên chức đã ra khỏi biên chế sau khi thực hiện tinh
giản biên chế và không quá 50% số biên chế của cán bộ, công chức, viên chức đã
giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật
trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung
ương đến địa phương.
- Hàng năm, giảm 50% số biên chế thuộc diện tinh giản và giảm
50% biên chế của số cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc
theo quy định trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
từ Trung ương đến địa phương.
- Hoàn thành việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định biên chế
phù hợp.
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức
để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu
nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công
chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không
đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức
khỏe; những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; những người
dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với một số chức danh của
cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm đối với các chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố. Khoán
kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số lượng những người hoạt
động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã. Sớm sửa
đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã theo hướng tinh gọn, giảm bớt chức
danh.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã khi hết
nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử; xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố gắn với phát huy quyền làm
chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện hình thức tự quản tại cộng
đồng dân cư.
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán
bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện chế độ, chính sách nghỉ hưu đúng
tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đúng quy định, chế độ chính sách
và mục tiêu đề ra.
b) Phân công thực hiện
- Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức
thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của Bộ, ngành,
địa phương mình; phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả tinh giản
biên chế trong phạm vi, thẩm quyền quản lý.
Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được
gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu không hoàn thành
kế hoạch và chỉ tiêu tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phải bị xử lý trách nhiệm về Đảng và Nhà nước.
- Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
có liên quan tiếp tục kiểm soát và thẩm tra việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế; hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
cân đối, phân bổ ngân sách và hướng dẫn thực hiện việc sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
III. XÂY DỰNG CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Nhiệm vụ
a) Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức
vụ công chức, viên chức từ thứ trưởng, chuyên gia, chuyên viên cao cấp và tương
đương trở xuống theo hướng chú trọng phẩm chất, trình độ, năng lực. Mỗi tiêu chuẩn
của chức vụ lãnh đạo, quản lý đều phải quy định ngạch công chức hoặc chức danh
nghề nghiệp của viên chức tương ứng.
c) Chỉ bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp đối
với công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu tổng hợp chiến lược ở các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước khác ở Trung
ương, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật.
2. Phân công thực hiện
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành trong ngành, lĩnh vực quản lý.
b) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh
giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng chức danh, tiêu
chuẩn của chuyên gia cao cấp; bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao
cấp.
IV. NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nghiêm Quyết định số 253-QĐ/TW ngày 21 tháng 7 năm
2015 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị.
Hàng năm, Bộ Chính trị cho ý kiến về quản lý biên chế, định hướng bố trí biên chế
của cả hệ thống chính trị.
Rà soát và hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập để
bảo đảm thống nhất quản lý biên chế từ Trung ương đến địa phương.
b) Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm
cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý).
c) Đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức theo nguyên tắc: cấp trên đánh giá, phân loại cấp dưới; người đứng đầu
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; cấp trên
trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng đầu.
d) Cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán
bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý theo hướng đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả công việc.
đ) Quy định rõ số lượng cấp phó phù hợp trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến địa phương.
e) Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính
gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả.
g) Sớm xây dựng cơ chế thu hút người có tài năng, các chuyên
gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp công lập.
h) Thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ, công chức
từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ vào công tác trong các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị.
i) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
2. Phân công thực hiện
a) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm công tác quản lý và sử dụng biên chế
cán bộ, công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quản lý.
b) Bộ Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát các
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện việc quản lý chặt chẽ số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đổi mới phương
thức tuyển dụng, đánh giá công chức, viên chức; cải tiến phương thức, quy trình
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng công tác
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương
tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý về
chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Căn cứ kế hoạch của Chính phủ để cụ thể hóa thành kế hoạch của Bộ, ngành,
địa phương mình.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ
chức hội nghị toàn quốc quán triệt tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị, phổ biến Kế hoạch của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện
Nghị quyết.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA
CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC ƯƠNG VỀ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Quyết định số
2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I. CÁC
DỰ ÁN LUẬT
|
Luật sửa đổi các quy
định về tổ chức, bộ máy biên chế trong các Luật hiện hành không thuộc lĩnh
vực tổ chức nhà nước
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên
quan
|
Dự kiến trình Quốc hội năm 2018
|
II. NGHỊ
ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
|
1. Nghị định sửa đổi
các Nghị định của Chính phủ hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước
có quy định về tổ chức bộ máy, biên chế
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên
quan
|
Quý IV năm 2017
|
2. Nghị định sửa đổi Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, cơ quan liên quan
|
Tháng 9 năm 2016
|
3. Nghị định quy định
về thành lập, giải thể, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức hành chính
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, cơ quan liên quan
|
Quý IV năm 2017
|
4. Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng công chức
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, cơ quan liên quan
|
Quý II năm 2016
|
5. Nghị định quy định
về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà
nước
|
Bộ Nội vụ
|
Ban Tổ chức Trung ương và các Bộ, ngành, địa phương
|
Tháng 12 năm 2015
|
6. Nghị định quy định
về quy hoạch, bổnhiệm,
bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đối với công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
|
Bộ Nội vụ
|
Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
|
Tháng 12 năm 2015
|
7. Nghị định quy định
về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán
bộ khoa học trẻ
|
Bộ Nội vụ
|
Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
|
Tháng 12 năm 2015
|
III. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
1. Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi các quy định về tổ chức, bộ máy biên chế trong các
văn bản pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ ban hành
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên
quan
|
Quý IV năm 2017
|
2. Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chức danh, tiêu chuẩn của chuyên gia cao cấp, các
chức danh trợ lý lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước
|
Bộ Nội vụ
|
Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
|
Tháng12 năm 2015
|
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch
thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng
|
Bộ Nội vụ
|
Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp
|
Tháng 12 năm 2015
|
IV. VĂN
BẢN HƯỚNG DẪN CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
|
1. Hướng dẫn về danh
mục vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực
|
Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ Nội vụ, cơ quan liên quan
|
Quý II năm 2016
|
2. Hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành
|
Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành
|
|
Tháng 12 năm 2015
|
3. Hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
|
Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành
|
Bộ Nội vụ
|
Tháng 12 năm 2015
|
V. QUYẾT
ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
|
1. Ban hành, sửa đổi,
bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
số lượng người làm việc, quản lý, sử dụng công chức, viên chức; cơ chế kiểm
tra, giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương
|
Quý IV năm 2017
|
VI.
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH
|
1. Tổ chức Hội nghị
quán triệt tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW và hướng dẫn phổ biến Kế hoạch
của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan
|
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Kế hoạch (Quý IV năm
2015)
|
2. Xây dựng Đề án “Rà
soát hệ thống văn bản pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà
nước có quy định về tổ chức bộ máy, biên chế”
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, cơ quan trung ương
|
Quý IV năm 2016
|
3. Đánh giá Chính phủ
nhiệm kỳ 2011-2016, xây dựng trình Chính phủ cơ cấu Chính phủ nhiệm kỳ
2016-2021
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, cơ quan trung ương
|
Tháng 12 năm 2015
|
4. Xây dựng Đề án “Một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức và chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương
|
Theo yêu cầu của Bộ Chính trị
|
5. Xây dự Đề án “Đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-
2020, định hướng đến năm 2030”
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương
|
Quý IV năm 2015
|
6. Xác định vị trí việc
làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính
|
Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, UBND cấp
tỉnh
|
Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương
|
Tháng 12 năm 2015
|
7. Xác định vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, UBND cấp tỉnh.
|
Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương
|
Tháng 6 năm 2016
|
8. Triển khai việc tổ
chức thi tuyển công chức, viên chức trên máy tính
|
Bộ Nội vụ, các Bộ ngành, địa phương
|
|
Từ năm 2016
|
9. Xây dựng và công
khai bộ đề, câu hỏi sử dụng trong thi tuyển, tuyển dụng công chức, viên chức
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, ngành, địa phương
|
Tháng 12 năm 2016
|
10. Xây dựng cơ chế thu
hút người có tài năng, các chuyên gia trong ngành, lĩnh vực vào làm việc tại
các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính
|
Tháng 12 năm 2016
|
11. Hướng dẫn các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức
|
Bộ Nội vụ
|
Các Bộ, ngành, địa phương
|
Tháng 12 năm 2016
|