BTV: Xin ông cho biết thực
trạng công tác DS-KHHGĐ tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh hiện nay
và sự cần thiết phải ban hành Đề án về công tác DS-KHHGĐ tại 72 xã ĐBKK của
tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Ông Lương Kim Đức –
Phó Giám đốc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ:
Trong những năm qua, công tác Dân số
- Kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) của tỉnh Yên Bái đã đạt được một số kết quả
quan trọng từ một tỉnh có mức sinh cao so với cả nước, năm 2012 đã đạt mức sinh
thay thế, tổng tỷ suất sinh (số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ) là 2,08; các vấn đề về chất lượng dân số đã bước đầu được đề cập và triển
khai thực hiện.
- Trong khi đó
vùng cao, vùng khó khăn số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đẻ vẫn
ở mức cao trên 3 con, tỷ suất sinh thô và tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên tại vùng đặc biệt khó khăn còn cao, mức độ giảm hàng năm chậm so với
toàn tỉnh. Ví dụ: năm 2014 - 2015 tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên 17% (toàn tỉnh
dưới 9,7%), riêng hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỷ lệ sinh con thứ ba trở
lên luôn ở mức trên 20% .
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng
thực hiện các biện pháp tránh thai đạt 58% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung
của cả tỉnh (75%),.
- Tỷ lệ tảo hôn tại
vùng cao, vùng dân tộc thiểu số còn ở mức cao đặc biệt là đối với đồng bào
thiểu số tại huyện Trạm Tấu: 39%, Mù Cang Chải 27,9%, tình trạng hôn nhân
cận huyết thống còn rải rác ở các xã vùng cao (Năm 2011 có 10 cặp, năm 2014 có
04 cặp tại huyện Mù Cang và Trạm Tấu).
- Tỷ lệ đẻ tại nhà ở các xã vùng
cao, đặc biệt khó khăn khoảng 50%, riêng các xã của hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang
Chải tỷ lệ đẻ tại nhà trên 70%.
Thực trạng đó đã ảnh hưởng rất nhiều
tới chất lượng dân số, đời sống của đồng bào dân tộc vùng cao, ảnh hưởng tới
công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Vì vậy Hội đồng nhân dân tỉnh đã phê
duyệt Đề án về công tác DS -KHHGĐ tại 72 xã ĐBKK của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
nhằm thực hiện giảm sinh nhanh và bền vững; giảm thiểu tình trạng tảo hôn góp phần
ổn định quy mô dân số và nâng cao cao chất lượng dân số của vùng đặc biệt khó
khăn nói riêng và của toàn tỉnh nói chung.
BTV: Vậy những đối tượng
nào được hưởng lợi từ Đề án, thưa ông:
* Ông Lương Kim Đức
– Phó Giám đốc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ:
Đối tượng được hưởng lợi từ Đề án là
nhân dân các dân tộc trên địa bàn 72 xã vùng đặc biệt khó khăn; người thực hiện
và người vận động biện pháp tránh thai lâm sàng (triệt sản, đặt dụng cụ tử
cung) thường trú trên địa bàn; cộng tác viên DS-KHHGĐ và cô đỡ thôn bản thuộc
72 xã đặc biệt khó khăn;
BTV: Xin ông cho biết
các chính sách cụ thể thực hiện Đề án và các nguồn lực thực hiện Đề án:
* Ông Lương Kim Đức
– Phó Giám đốc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ:
Có 4 nhóm chính sách chủ yếu là:
1. Nhóm các chính
sách về hỗ trợ thực hiện dịch vụ KHHGĐ như:
(1) Mua thuốc thiết yếu và chi phí
dịch vụ thực hiện triệt sản, đặt vòng, tiêm thuốc tránh thai.
(2) Bồi dưỡng đối tượng thực
hiện các biện pháp tránh thai.
Bồi dưỡng người đặt dụng cụ tử cung
200.000đồng.
Bồi dưỡng người triệt sản
1.000.000đồng.
(3) Hỗ trợ
người vận động đối tượng thực hiện các biện pháp tránh thai.
Hỗ trợ người vận động đặt dụng cụ tử
cung 50.000đồng/ca.
Hỗ trợ người vận động triệt sản
100.000đồng/ca.
2. Nhóm các chính
sách về truyền thông
(1) Hỗ trợ Tổ chức chiến dịch truyền
thông.
(2) Trang bị loa tay phục vụ truyền thông
(3) Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền
làm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại 24 xã của hai
huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
- Truyền thông tại cộng đồng lồng
ghép với các cuộc họp thôn bản, sinh hoạt các câu lạc bộ phụ nữ, thanh niên ,
hội người cao tuổi, hội cựu chiến binh
- Truyền thông cho các đối tượng có
uy tín trong cộng đồng (già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, chức sắc tôn
giáo) và nhóm đối tượng có nguy cơ cao về tảo hôn và hôn nhân cận huyết (các
bậc cha mẹ, vị thành niên)
3. Chính sách Hỗ
trợ cán bộ cơ sở Cộng tác viên dân số và cô
đỡ thôn, bản:
- Thù lao cho Cộng tác viên
dân số - kế hoạch hóa gia đình 100.000đ/tháng
- Thù lao cho cô
đỡ thôn, bản ( tại các thôn, bản có mức sinh cao và tỷ lệ đẻ tại nhà trên 50%)
300.000 đồng/người /tháng
4. Chính sách
thưởng xã không sinh con thứ 3 trở lên và xã giảm trên 50% tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên so với năm trước
- Định mức thưởng đối với 72 xã đặc
biệt khó khăn đạt chỉ tiêu không có người sinh con thứ 3 trở lên và không có
tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống như sau:
- 1 năm được: 2.500.000 đồng.
- 2 năm liên tục được: 4.000.000
đồng.
- 3 năm liên tục được: 6.000.000
đồng.
- 4 năm liên tục được: 8.000.000
đồng.
- 5 năm liên tục được: 10.000.000
đồng.
- Định mức thưởng 72 xã đặc
biệt khó khăn giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ trên 50% so với năm trước,
và không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống như sau :
- 1 năm được: 1.500.000 đồng.
- 2 năm liên tục được: 2.500.000
đồng.
- 3 năm liên tục được: 4.000.000
đồng.
- 4 năm liên tục được: 6.000.000
đồng.
- 5 năm liên tục được: 8.000.000
đồng.
Tổng kinh phí
thực hiện 5 năm: 100.000.000 đồng
d) Đối với thôn, bản không có người
sinh con thứ ba trở lên và không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống được Ủy
ban ND huyện, thị xã khen thưởng, mức thưởng bằng 30% so với mức thưởng cho cấp
xã vùng tiêu chí
Về Nguồn lực thực
hiện Đề án bao gồm:
-
Nguồn lực của tỉnh
-
Nguồn lực của CTMT ( Nguồn TW)
-
Nguồn lực của các địa phương: huy động thêm huyện, xã
BTV: Để triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án, theo ông các ngành và các địa phương cần làm gì? Đối
với ngành Y tế xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án như thế nào?
* Ông Lương Kim Đức
– Phó Giám đốc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ:
1. Đối với các
ngành và các địa phương:
- Tăng cường sự lãnh đạo của chính
quyền các cấp đối với công tác DS -KHHGĐ, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện Đề án hiệu qu;, Nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp của các
cấp, các ngành và tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền vận động nhân dân
thực hiện công tác dân số.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ
chức, bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dân số, nhất là cấp cơ sở,
năm 2016 bổ sung 22 biên chế cho 22 xã đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
chủ trương, chính sách pháp luật về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, nâng cao
hiệu quả chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ và các hoạt động
tư vấn, hoạt động nhóm, tuyên truyền tại hộ gia đình.
- Cụ thể hóa việc thực hiện các mục
tiêu, chính sách DS - KHHGĐ vào trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác
cán bộ, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách DS - KHHGĐ.
- Huy động và tranh thủ những nguồn
lực, đáp ứng phương tiện phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản KHHGĐ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
1. Đối với Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng kế hoạch và giao chỉ
tiêu kế hoạch công tác DS-KHHGĐ; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
chỉ đạo thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các sở, ngành và các
tổ chức đoàn thể liên quan tuyên truyền phổ biến, tổ chức thực hiện và theo
dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện các chính sách của tỉnh.
- Chỉ đạo cung cấp dịch vụ KHHGĐ an
toàn, thuận tiện. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo cơ sở vật
chất, trang thiết bị để người dân 72 xã đặc biệt khó khăn dễ dàng tiếp cận với
dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức giám sát
đánh giá và công bố kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu hàng năm.
* BTV: Vâng xin cảm ơn ông Lương Kim Đức – Phó Giám đốc Sở Y
tế, Chi cục trưởng Chi cục Dân số-KHHGĐ.
Có thể nói việc ban hành Nghị quyết
về chính sách hỗ trợ công tác Dân số - KHHGĐ tại 72 xã đặc biệt khó khăn của
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 là rất cần thiết. Đây là
cơ hội quý cho người dân vùng khó khăn thực hiện tốt công tác dân số, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; Cũng là cơ hội để người dân được cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần, được hưởng thụ kiến thức, biết tự chăm sóc sức khỏe
bản thân, gia đình, được tiếp cận với các dịch vụ y tế xã hội cơ bản...
Các câu hỏi, ý kiến của quý vị và
các bạn cần chuyển đến các cơ quan chức năng xin mời gửi đến mục “Giải đáp
chính sách” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Yên Bái qua địa chỉ thư điện tử banbientapcong@yenbai.gov.vn.
Xem video lãnh đạo Sở Y tế giải đáp chính sách tại đây .