Ngày 28 tháng 3 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2016 tại tỉnh Yên Bái. Một số điểm mới của Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND so với Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND.
Ảnh minh họa (nguồn Báo Yên Bái)
Thứ nhất, theo quy định tại
Quyết định này, những sản phẩm tài nguyên là sản phẩm công nghiệp như: đá vật
liệu xây dựng thông thường 4x6; 2x4; 1x2; 0,5x1; Base; Sub Base; đá hoa trắng
dùng để xẻ; bột đá được chế biến từ đá hoa trắng sẽ được trừ chi phí chế biến
từ sản phẩm tài nguyên cùng loại thành sản phẩm công nghiệp nhưng sau khi trừ
chi phí biến không được thấp hơn giá của sản phẩm tài nguyên cùng loại và được
quy định thành danh mục sản phẩm công nghiệp và chi phí được trừ của sản phẩm công
nghiệp.
Thứ hai, sửa đổi tên gọi
của một số loại tài nguyên, cụ thể: Theo quyết định trước đây, tên gọi cũ là đá
trắng nay sửa lại là đá hoa trắng và được chia làm 03 loại trắng đều, vân vệt,
màu xám hoặc màu khác; tên gọi cũ là đá vôi trắng nay sửa lại là đá hoa trắng
làm khoáng chất công nghiệp; tên gọi cũ là đá vôi dùng để sản xuất xi măng,
clinke nay sửa lại là đá hoa trắng dùng để sản xuất xi măng, clinke; tên gọi cũ
là đá đen nay là đá sét; tên gọi cũ là cao lanh nay là Kaolin; tên cũ là
Feldspar nay là Felspat; tên cũ là quặng quắc-zit, quặng đô-lô-mít nay là đá
quắc-zit, đá đô-lô-mít cho đúng với quy định hiện hành và phù hợp với sản phẩm
tài nguyên hiện có trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Thứ ba, bổ sung thêm vào
nhóm đá làm vật liệu xây dựng thông thường sản phẩm sau khai thác (đá hỗn hợp
sau nổ mìn) với giá quy định là 60.000 đồng/m3.
Thứ tư, so sánh với Bảng
giá tính thuế tài nguyên hiện hành thì giá của một số sản phẩm tài nguyên trong
Bảng giá mới có thay đổi cụ thể:
Các sản phẩm tài nguyên có giảm giá:
Quặng sắt nguyên khai hàm lượng: 23,15%≤Fe≤52,63% giá mới 300.000 đồng/tấn giảm
50.000 đồng/tấn so với giá bình quân của bảng giá cũ; Tinh quặng sắt hàm lượng
Fe≥62% giá mới 700.000 đồng/tấn giảm 200.000 đồng/tấn so với giá của bảng giá cũ
(bảng giá cũ không ghi hàm lượng); Quặng đồng chưa qua sang tuyển, phân loại hàm lượng < 0,8% giá mới 500.000
đồng/tấn giảm 1.300.000 đồng/tấn so với giá của bảng giá cũ (bảng giá cũ không
ghi hàm lượng); Đá hộc giá mới 118.000 đồng/m3 giảm 2.000 đồng/m3;
Đá hoa trắng làm khoáng chất công nghiệp khai thác tại mỏ thuộc huyện khác (trừ
huyện Yên Bình) giá mới 104.600 đồng/tấn tương đương 160.000 đồng/ m3
giảm 140.000 đồng/ m3.
Các sản phẩm tài nguyên có tăng giá:
Cát vàng giá mới 80.000 đồng/m3 tăng 25.000 đồng/m3; Sỏi
giá mới 120.000 đồng/m3 tăng 20.000 đồng/m3; Caolin
nguyên khai giá mới 100.000 đồng/tấn tăng 20.000 đồng/tấn; Caolin đã qua dây
chuyền, công nghệ chế biến giá mới 200.000 đồng/tấn tăng 30.000 đồng/tấn so với
giá của bảng giá cũ.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2016, thay thế Quyết định số
37/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Yên Bái.
701 lượt xem
Theo Trang TTĐT Sở Tài chính
Ngày 28 tháng 3 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2016 tại tỉnh Yên Bái. Một số điểm mới của Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND so với Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND. Thứ nhất, theo quy định tại
Quyết định này, những sản phẩm tài nguyên là sản phẩm công nghiệp như: đá vật
liệu xây dựng thông thường 4x6; 2x4; 1x2; 0,5x1; Base; Sub Base; đá hoa trắng
dùng để xẻ; bột đá được chế biến từ đá hoa trắng sẽ được trừ chi phí chế biến
từ sản phẩm tài nguyên cùng loại thành sản phẩm công nghiệp nhưng sau khi trừ
chi phí biến không được thấp hơn giá của sản phẩm tài nguyên cùng loại và được
quy định thành danh mục sản phẩm công nghiệp và chi phí được trừ của sản phẩm công
nghiệp.
Thứ hai, sửa đổi tên gọi
của một số loại tài nguyên, cụ thể: Theo quyết định trước đây, tên gọi cũ là đá
trắng nay sửa lại là đá hoa trắng và được chia làm 03 loại trắng đều, vân vệt,
màu xám hoặc màu khác; tên gọi cũ là đá vôi trắng nay sửa lại là đá hoa trắng
làm khoáng chất công nghiệp; tên gọi cũ là đá vôi dùng để sản xuất xi măng,
clinke nay sửa lại là đá hoa trắng dùng để sản xuất xi măng, clinke; tên gọi cũ
là đá đen nay là đá sét; tên gọi cũ là cao lanh nay là Kaolin; tên cũ là
Feldspar nay là Felspat; tên cũ là quặng quắc-zit, quặng đô-lô-mít nay là đá
quắc-zit, đá đô-lô-mít cho đúng với quy định hiện hành và phù hợp với sản phẩm
tài nguyên hiện có trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Thứ ba, bổ sung thêm vào
nhóm đá làm vật liệu xây dựng thông thường sản phẩm sau khai thác (đá hỗn hợp
sau nổ mìn) với giá quy định là 60.000 đồng/m3.
Thứ tư, so sánh với Bảng
giá tính thuế tài nguyên hiện hành thì giá của một số sản phẩm tài nguyên trong
Bảng giá mới có thay đổi cụ thể:
Các sản phẩm tài nguyên có giảm giá:
Quặng sắt nguyên khai hàm lượng: 23,15%≤Fe≤52,63% giá mới 300.000 đồng/tấn giảm
50.000 đồng/tấn so với giá bình quân của bảng giá cũ; Tinh quặng sắt hàm lượng
Fe≥62% giá mới 700.000 đồng/tấn giảm 200.000 đồng/tấn so với giá của bảng giá cũ
(bảng giá cũ không ghi hàm lượng); Quặng đồng chưa qua sang tuyển, phân loại hàm lượng giá mới 500.000
đồng/tấn giảm 1.300.000 đồng/tấn so với giá của bảng giá cũ (bảng giá cũ không
ghi hàm lượng); Đá hộc giá mới 118.000 đồng/m3 giảm 2.000 đồng/m3;
Đá hoa trắng làm khoáng chất công nghiệp khai thác tại mỏ thuộc huyện khác (trừ
huyện Yên Bình) giá mới 104.600 đồng/tấn tương đương 160.000 đồng/ m3
giảm 140.000 đồng/ m3.
Các sản phẩm tài nguyên có tăng giá:
Cát vàng giá mới 80.000 đồng/m3 tăng 25.000 đồng/m3; Sỏi
giá mới 120.000 đồng/m3 tăng 20.000 đồng/m3; Caolin
nguyên khai giá mới 100.000 đồng/tấn tăng 20.000 đồng/tấn; Caolin đã qua dây
chuyền, công nghệ chế biến giá mới 200.000 đồng/tấn tăng 30.000 đồng/tấn so với
giá của bảng giá cũ.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2016, thay thế Quyết định số
37/2011/QĐ-UBND và Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh Yên Bái.