CTTĐT - Thực hiện công văn số 2087/UBND-TC ngày 05/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thực hiện mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ; Sở Tài chính đề nghị các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố xác định nhu cầu, nguồn kinh phí, thực hiện chế độ báo cáo và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ; Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 và Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 24/5/2019 của Bộ Nội vụ; Thông tư số 09/2019/TT-BNV ngày 14/6/2019 của Bộ Nội vụ; Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính như sau:
Ảnh minh họa
Về xác định nhu cầu kinh phí
Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc được điều chỉnh mức lương cơ sở và điều chỉnh trợ cấp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 24/5/2019, Thông tư số 09/2019/TT-BNV ngày 14/6/2019 của Bộ Nội vụ và Văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái về việc Hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ của Chính phủ.
Việc xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 44/2019/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính. Trong quá trình xác định nhu cầu kinh phí các địa phương, đơn vị chú ý thêm một số nội dung như sau:
- Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và điều chỉnh trợ cấp được xác định phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ, chính xác và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở được xác định trên cơ sở tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2019 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt (biên chế hành chính nhà nước theo quyết định giao của Ủy ban nhân dân tỉnh; số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo phê duyệt của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật; biên chế các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương theo thông báo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Riêng biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được xác định trong phạm vi định biên theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở đối với:
+ Số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2019; các cơ quan, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 38/2019/NĐ-CP; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này.
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 38/2019/NĐ-CP bao gồm cả phần ngân sách nhà nước nhà nước cấp để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
- Nhu cầu kinh phí điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Điều 2 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 09/2019/TT-BNV ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương ngạch bậc hoặc mức lương cơ sở được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và hướng dẫn của các bộ, cơ quan Trung ương sau thời điểm ngày 01/7/2019 (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính.
- Xác định được đầy đủ chế độ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, Nghị định số 19/2013/NĐ-CP, Nghị định số 64/2009/NĐ-CP của Chính phủ tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135, giai đoạn 2017-2020 theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đồng thời phải xác định số cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã hết thời gian 5 năm được hưởng phụ cấp thu hút để giảm trừ vào nhu cầu kinh phí; tổng hợp báo cáo Sở Tài chính số đối tượng, kinh phí năm 2019 dôi dư (nếu có) do đã hết thời gian được hưởng chế độ phụ cấp thu hút.
Về nguồn kinh phí thực hiện:
Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được sử dụng các nguồn kinh phí sau để chi trả tiền lương tăng thêm theo mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP; Nghị định số 44/2019/NĐ-CP:
a) Sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương đến hết năm 2018 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2019 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách cấp huyện, cấp xã (nếu có);
b) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ quy định năm 2019 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện mức lương cơ sở 1,390 triệu đồng/tháng); Riêng đối với đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%. Số thu được để lại theo chế độ quy định không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:
- Đối với cơ quan hành chính: sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
+ Đối với số thu học phí chính quy: sử dụng tối thiểu 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí điều chỉnh mức tiền lương cơ sở từ nguồn thu của đơn vị, bao gồm cả nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2018 chưa sử dụng (nếu có).
c) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2019 (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) đã được cấp có thẩm quyền giao;
Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2019 tăng thêm so với dự toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao.
d) Sử dụng nguồn 50% tăng thu ngân sách huyện (không kể tăng thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực hiện năm 2018 so với dự toán năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; sử dụng 50% tăng thu ngân sách huyện (không kể tăng thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so dự toán năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
e) Sử dụng 50% phần ngân sách nhà nước giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giảm biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).
Đối với các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã sử dụng các nguồn kinh phí nêu trên, nếu còn thiếu nguồn để điều chỉnh mức lương cơ sở, sẽ được ngân sách cấp tỉnh bổ sung phần kinh phí còn thiếu.
Về mẫu biểu, thời gian báo cáo:
- Đối với các cơ quan đơn vị dự toán cấp tỉnh: Tổng hợp báo cáo theo biểu mẫu quy định tạiThông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính (Mẫu số 2a, 2c, 2đ, 2e, 2g, 2h, 2i, 4b) và tổng hợp báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ (có xác nhận thẩm định của Sở Nội vụ).
- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tổng hợp báo cáo theo biểu mẫu tổng hợp báo cáo kết quả theo Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính (Mẫu số 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 2g, 2h, 2i; 2k, 2l, 4a, 4b) và tổng hợp báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ (có xác nhận thẩm định của Sở Nội vụ).
- Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả gửi Sở Tài chính (Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở nội vụ) chậm nhất trước ngày 15/9/2019 để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Về phương thức chi cải cách tiền lương:
- Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế độ quy định.
- Trong khi chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa bảo đảm đủ nguồn thực hiện. Số kinh phí tạm cấp được giảm trừ khi cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí thực hiện chính thức. Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã sử dụng các nguồn kinh phí tại khoản 2 văn bản này mà vẫn thiếu nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2019 thì có văn bản báo cáo Sở Tài chính để tạm cấp kinh phí cho đơn vị, địa phương. Trường hợp đơn vị, địa phương không có văn bản báo cáo thì coi như đã tự bảo đảm được nguồn, ngân sách tỉnh không tạm cấp; đồng thời địa phương, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về việc chi trả chế độ tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, đơn vị mình.
1697 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Thực hiện công văn số 2087/UBND-TC ngày 05/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thực hiện mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ; Sở Tài chính đề nghị các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố xác định nhu cầu, nguồn kinh phí, thực hiện chế độ báo cáo và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ; Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 và Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 24/5/2019 của Bộ Nội vụ; Thông tư số 09/2019/TT-BNV ngày 14/6/2019 của Bộ Nội vụ; Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính như sau:Về xác định nhu cầu kinh phí
Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc được điều chỉnh mức lương cơ sở và điều chỉnh trợ cấp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 24/5/2019, Thông tư số 09/2019/TT-BNV ngày 14/6/2019 của Bộ Nội vụ và Văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái về việc Hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ của Chính phủ.
Việc xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 44/2019/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính. Trong quá trình xác định nhu cầu kinh phí các địa phương, đơn vị chú ý thêm một số nội dung như sau:
- Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và điều chỉnh trợ cấp được xác định phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ, chính xác và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở được xác định trên cơ sở tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2019 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt (biên chế hành chính nhà nước theo quyết định giao của Ủy ban nhân dân tỉnh; số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo phê duyệt của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật; biên chế các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương theo thông báo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Riêng biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được xác định trong phạm vi định biên theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở đối với:
+ Số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2019; các cơ quan, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 38/2019/NĐ-CP; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này.
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 38/2019/NĐ-CP bao gồm cả phần ngân sách nhà nước nhà nước cấp để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
- Nhu cầu kinh phí điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Điều 2 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 09/2019/TT-BNV ngày 14/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương ngạch bậc hoặc mức lương cơ sở được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và hướng dẫn của các bộ, cơ quan Trung ương sau thời điểm ngày 01/7/2019 (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính.
- Xác định được đầy đủ chế độ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, Nghị định số 19/2013/NĐ-CP, Nghị định số 64/2009/NĐ-CP của Chính phủ tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135, giai đoạn 2017-2020 theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đồng thời phải xác định số cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã hết thời gian 5 năm được hưởng phụ cấp thu hút để giảm trừ vào nhu cầu kinh phí; tổng hợp báo cáo Sở Tài chính số đối tượng, kinh phí năm 2019 dôi dư (nếu có) do đã hết thời gian được hưởng chế độ phụ cấp thu hút.
Về nguồn kinh phí thực hiện:
Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được sử dụng các nguồn kinh phí sau để chi trả tiền lương tăng thêm theo mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP; Nghị định số 44/2019/NĐ-CP:
a) Sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương đến hết năm 2018 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2019 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách cấp huyện, cấp xã (nếu có);
b) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ quy định năm 2019 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện mức lương cơ sở 1,390 triệu đồng/tháng); Riêng đối với đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%. Số thu được để lại theo chế độ quy định không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:
- Đối với cơ quan hành chính: sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
+ Đối với số thu học phí chính quy: sử dụng tối thiểu 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí điều chỉnh mức tiền lương cơ sở từ nguồn thu của đơn vị, bao gồm cả nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2018 chưa sử dụng (nếu có).
c) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2019 (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) đã được cấp có thẩm quyền giao;
Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2019 tăng thêm so với dự toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao.
d) Sử dụng nguồn 50% tăng thu ngân sách huyện (không kể tăng thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực hiện năm 2018 so với dự toán năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; sử dụng 50% tăng thu ngân sách huyện (không kể tăng thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so dự toán năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
e) Sử dụng 50% phần ngân sách nhà nước giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giảm biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).
Đối với các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã sử dụng các nguồn kinh phí nêu trên, nếu còn thiếu nguồn để điều chỉnh mức lương cơ sở, sẽ được ngân sách cấp tỉnh bổ sung phần kinh phí còn thiếu.
Về mẫu biểu, thời gian báo cáo:
- Đối với các cơ quan đơn vị dự toán cấp tỉnh: Tổng hợp báo cáo theo biểu mẫu quy định tạiThông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính (Mẫu số 2a, 2c, 2đ, 2e, 2g, 2h, 2i, 4b) và tổng hợp báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ (có xác nhận thẩm định của Sở Nội vụ).
- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tổng hợp báo cáo theo biểu mẫu tổng hợp báo cáo kết quả theo Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính (Mẫu số 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 2g, 2h, 2i; 2k, 2l, 4a, 4b) và tổng hợp báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ (có xác nhận thẩm định của Sở Nội vụ).
- Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả gửi Sở Tài chính (Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở nội vụ) chậm nhất trước ngày 15/9/2019 để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Về phương thức chi cải cách tiền lương:
- Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế độ quy định.
- Trong khi chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa bảo đảm đủ nguồn thực hiện. Số kinh phí tạm cấp được giảm trừ khi cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí thực hiện chính thức. Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố sau khi đã sử dụng các nguồn kinh phí tại khoản 2 văn bản này mà vẫn thiếu nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2019 thì có văn bản báo cáo Sở Tài chính để tạm cấp kinh phí cho đơn vị, địa phương. Trường hợp đơn vị, địa phương không có văn bản báo cáo thì coi như đã tự bảo đảm được nguồn, ngân sách tỉnh không tạm cấp; đồng thời địa phương, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về việc chi trả chế độ tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, đơn vị mình.