CTTĐT - Chủ tịch UBND tỉnh vừa ký Quyết định ban hành Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương của tỉnh Yên Bái và mẫu phiếu khảo sát đối với cấp sở, ban, ngành và cấp địa phương.
.
Bộ Chỉ số DDCI tỉnh Yên Bái bao gồm hệ thống các chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá được quy ra điểm số để có thể so sánh giữa các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực liên quan. Qua đó, góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các sở, ban, ngành, địa phương, nâng cao chất lượng quản lý điều hành, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành gồm:
07 chỉ số thành phần DDCIDN: (i) Chỉ số Tính minh bạch, (ii) Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, (iii) Chỉ số Chi phí thời gian, (iv) Chỉ số Chi phí không chính thức, (v) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, (vi) Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp và (vii) Chỉ số Thiết chế pháp lý.
04 chỉ số thành phần DDCICQ: (i) Mức độ hoàn thành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao hằng năm; (ii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh; (iii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; (iv) Tình hình triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp địa phương gồm:
08 chỉ số thành phần DDCIDN: (i) Chỉ số Tính minh bạch, (ii) Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, (iii) Chỉ số Chi phí thời gian, (iv) Chỉ số Chi phí không chính thức, (v) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, (vi) Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp, (vii) Chỉ số Thiết chế pháp lý và (viii) Chỉ số Tiếp cận đất đai và tính ổn định trong việc sử dụng đất.
04 chỉ số thành phần DDCICQ: (i) Mức độ hoàn thành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao hằng năm; (ii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh; (iii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; (iv) Tình hình triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số.
Đối tượng khảo sát, đánh giá
Chỉ số DDCI cấp sở, ban, ngành: Đánh giá các sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng sở, ban, ngành có thể được thay đổi theo từng năm tùy thuộc vào nội dung các chỉ tiêu đánh giá của PCI và quy định cụ thể trong Kế hoạch triển khai khảo sát, đánh giá DDCI hằng năm.
Chỉ số DDCI cấp địa phương: Đánh giá Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
Đối tượng tham gia khảo sát, đánh giá là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, HTX, HKD đang nghiên cứu, đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và cấp có thẩm quyền.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái về việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương của tỉnh Yên Bái.
3085 lượt xem
Nguyễn Hiên
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Chủ tịch UBND tỉnh vừa ký Quyết định ban hành Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương của tỉnh Yên Bái và mẫu phiếu khảo sát đối với cấp sở, ban, ngành và cấp địa phương.Bộ Chỉ số DDCI tỉnh Yên Bái bao gồm hệ thống các chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá được quy ra điểm số để có thể so sánh giữa các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực liên quan. Qua đó, góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các sở, ban, ngành, địa phương, nâng cao chất lượng quản lý điều hành, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành gồm:
07 chỉ số thành phần DDCIDN: (i) Chỉ số Tính minh bạch, (ii) Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, (iii) Chỉ số Chi phí thời gian, (iv) Chỉ số Chi phí không chính thức, (v) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, (vi) Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp và (vii) Chỉ số Thiết chế pháp lý.
04 chỉ số thành phần DDCICQ: (i) Mức độ hoàn thành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao hằng năm; (ii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh; (iii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; (iv) Tình hình triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp địa phương gồm:
08 chỉ số thành phần DDCIDN: (i) Chỉ số Tính minh bạch, (ii) Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, (iii) Chỉ số Chi phí thời gian, (iv) Chỉ số Chi phí không chính thức, (v) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, (vi) Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp, (vii) Chỉ số Thiết chế pháp lý và (viii) Chỉ số Tiếp cận đất đai và tính ổn định trong việc sử dụng đất.
04 chỉ số thành phần DDCICQ: (i) Mức độ hoàn thành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao hằng năm; (ii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh; (iii) Tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; (iv) Tình hình triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số.
Đối tượng khảo sát, đánh giá
Chỉ số DDCI cấp sở, ban, ngành: Đánh giá các sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng sở, ban, ngành có thể được thay đổi theo từng năm tùy thuộc vào nội dung các chỉ tiêu đánh giá của PCI và quy định cụ thể trong Kế hoạch triển khai khảo sát, đánh giá DDCI hằng năm.
Chỉ số DDCI cấp địa phương: Đánh giá Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
Đối tượng tham gia khảo sát, đánh giá là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, HTX, HKD đang nghiên cứu, đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và cấp có thẩm quyền.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái về việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương của tỉnh Yên Bái.