CTTĐT - Theo Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 3/4/2023 của UBND tỉnh Yên Bái, diện tích đất có rừng toàn tỉnh bao gồm cả rừng trồng chưa thành rừng là 463.811,3 ha.
Tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh là 63%.
Trong đó: Rừng tự nhiên là 215.912,9 ha; rừng trồng là 247.898,4 ha (trong đó có gần 30 ha diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng)
Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Yên Bái là 434.120,2 ha; tỷ lệ che phủ rừng là 63%.
Tại Quyết định này, UBND tỉnh yêu cầu UBND các cấp (huyện, xã) thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm làm cơ sở để cập nhật diễn biến rừng các năm tiếp theo.
Đối với các địa phương có diện tích rừng biến động giảm trong năm 2022, đặc biệt là rừng tự nhiên, yêu cầu có báo cáo giải trình cụ thể, làm rõ nguyên nhân, xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
3206 lượt xem
Hiền Trang
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Theo Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 3/4/2023 của UBND tỉnh Yên Bái, diện tích đất có rừng toàn tỉnh bao gồm cả rừng trồng chưa thành rừng là 463.811,3 ha. Trong đó: Rừng tự nhiên là 215.912,9 ha; rừng trồng là 247.898,4 ha (trong đó có gần 30 ha diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng)
Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Yên Bái là 434.120,2 ha; tỷ lệ che phủ rừng là 63%.
Tại Quyết định này, UBND tỉnh yêu cầu UBND các cấp (huyện, xã) thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm làm cơ sở để cập nhật diễn biến rừng các năm tiếp theo.
Đối với các địa phương có diện tích rừng biến động giảm trong năm 2022, đặc biệt là rừng tự nhiên, yêu cầu có báo cáo giải trình cụ thể, làm rõ nguyên nhân, xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.