CTTĐT - Sở Tài chính vừa có văn bản gửi các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố về việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2023/NQ-HĐND ngày 08/07/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái. Nội dung như sau:
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2310/UBND-TC ngày 20/7/2023 về việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2023/NQ-HĐND ngày 08/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; người làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Tài chính tỉnh Yên Bái hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND như sau:
1. Đối với mức chi hỗ trợ người cai nghiện ma tuý bắt buộc
a) Đối tượng hỗ trợ: Người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
2. Đối với mức chi hỗ trợ người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma tuý công lập
a) Đối tượng hỗ trợ: Người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập (Người cai nghiện ma tuý tự nguyện có nơi thường trú trên địa bàn tỉnh Yên Bái đi cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh)
b) Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
c) Thời gian hưởng hỗ trợ: Mỗi một người đi cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh chỉ được hưởng một lần chế độ hỗ trợ với thời gian hưởng hỗ trợ không quá 06 tháng
3. Đối với việc hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
a) Định mức phân công và mức hỗ trợ:
Căn cứ số lượng người cai nghiện tự nguyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân công ít nhất 01 người thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Văn bản hướng dẫn này). Số lượng người phân công và mức thù lao hằng tháng như sau:
- Xã, phường, thị trấn có từ 10 người trở xuống cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công 01 người; được hưởng hỗ trợ là 360.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 10 người đến 20 người cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công từ 01 người đến 02 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 720.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 20 người cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công từ 01 người đến 03 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 1.080.000 đồng/tháng.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ số lượng người cai nghiện tự nguyện được Uỷ ban nhân dân xã giao cho từng người thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định mức hỗ trợ đối với từng người được phân công, theo nguyên tắc người được phân công tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ nhiều người cai nghiện tự nguyện thì hưởng mức hỗ trợ cao hơn, đảm bảo tổng mức hỗ trợ không được vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
c) Thời gian hưởng mức hỗ trợ: Tính từ khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho đến khi kết thúc nhiệm vụ.
d) Điều kiện đối với người được giao nhiệm vụ: Phải có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tập huấn, bồi dưỡng.
4. Đối với việc hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã
a) Định mức phân công và mức hỗ trợ:
Căn cứ số lượng người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý tại cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công ít nhất 01 người để thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Văn bản hướng dẫn này). Số lượng người phân công và mức thù lao hàng tháng như sau:
- Xã, phường, thị trấn có từ 10 người trở xuống bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công 01 người; kinh phí hỗ trợ là 360.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 10 người đến 20 người người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công từ 01 người đến 02 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 720.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 20 người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công từ 01 người đến 03 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 1.080.000 đồng/tháng.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ số lượng người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý được Uỷ ban nhân dân xã giao cho từng người thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định mức hỗ trợ đối với từng người được phân công, theo nguyên tắc người được phân công tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ nhiều người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý thì hưởng mức hỗ trợ cao hơn, đảm bảo tổng mức hỗ trợ không được vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
c) Thời gian hưởng mức hỗ trợ quy định: Tính từ khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý cho đến khi kết thúc nhiệm vụ.
d) Điều kiện đối với người được giao nhiệm vụ: Phải có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tập huấn, bồi dưỡng.
5. Đối với chế độ trợ cấp đặc thù đối với viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập: Được hưởng mức trợ cấp đặc thù 1.800.000 đồng/người/tháng.
6. Nguyên tắc quản lý kinh phí
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả, công khai, minh bạch.
b) Việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; người làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
1343 lượt xem
Tiến Lập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Sở Tài chính vừa có văn bản gửi các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố về việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2023/NQ-HĐND ngày 08/07/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái. Nội dung như sau:Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 2310/UBND-TC ngày 20/7/2023 về việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2023/NQ-HĐND ngày 08/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; người làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Tài chính tỉnh Yên Bái hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND như sau:
1. Đối với mức chi hỗ trợ người cai nghiện ma tuý bắt buộc
a) Đối tượng hỗ trợ: Người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
2. Đối với mức chi hỗ trợ người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma tuý công lập
a) Đối tượng hỗ trợ: Người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập (Người cai nghiện ma tuý tự nguyện có nơi thường trú trên địa bàn tỉnh Yên Bái đi cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh)
b) Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
c) Thời gian hưởng hỗ trợ: Mỗi một người đi cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh chỉ được hưởng một lần chế độ hỗ trợ với thời gian hưởng hỗ trợ không quá 06 tháng
3. Đối với việc hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
a) Định mức phân công và mức hỗ trợ:
Căn cứ số lượng người cai nghiện tự nguyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân công ít nhất 01 người thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Văn bản hướng dẫn này). Số lượng người phân công và mức thù lao hằng tháng như sau:
- Xã, phường, thị trấn có từ 10 người trở xuống cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công 01 người; được hưởng hỗ trợ là 360.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 10 người đến 20 người cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công từ 01 người đến 02 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 720.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 20 người cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công từ 01 người đến 03 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 1.080.000 đồng/tháng.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ số lượng người cai nghiện tự nguyện được Uỷ ban nhân dân xã giao cho từng người thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định mức hỗ trợ đối với từng người được phân công, theo nguyên tắc người được phân công tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ nhiều người cai nghiện tự nguyện thì hưởng mức hỗ trợ cao hơn, đảm bảo tổng mức hỗ trợ không được vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
c) Thời gian hưởng mức hỗ trợ: Tính từ khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho đến khi kết thúc nhiệm vụ.
d) Điều kiện đối với người được giao nhiệm vụ: Phải có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tập huấn, bồi dưỡng.
4. Đối với việc hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã
a) Định mức phân công và mức hỗ trợ:
Căn cứ số lượng người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý tại cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công ít nhất 01 người để thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Văn bản hướng dẫn này). Số lượng người phân công và mức thù lao hàng tháng như sau:
- Xã, phường, thị trấn có từ 10 người trở xuống bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công 01 người; kinh phí hỗ trợ là 360.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 10 người đến 20 người người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công từ 01 người đến 02 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 720.000 đồng/tháng.
- Xã, phường, thị trấn có trên 20 người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công từ 01 người đến 03 người; tổng kinh phí hỗ trợ là 1.080.000 đồng/tháng.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Căn cứ số lượng người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý được Uỷ ban nhân dân xã giao cho từng người thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định mức hỗ trợ đối với từng người được phân công, theo nguyên tắc người được phân công tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ nhiều người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý thì hưởng mức hỗ trợ cao hơn, đảm bảo tổng mức hỗ trợ không được vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND.
c) Thời gian hưởng mức hỗ trợ quy định: Tính từ khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý cho đến khi kết thúc nhiệm vụ.
d) Điều kiện đối với người được giao nhiệm vụ: Phải có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tập huấn, bồi dưỡng.
5. Đối với chế độ trợ cấp đặc thù đối với viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập: Được hưởng mức trợ cấp đặc thù 1.800.000 đồng/người/tháng.
6. Nguyên tắc quản lý kinh phí
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả, công khai, minh bạch.
b) Việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; người làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.