CTTĐT - Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong quy định về tiêu chí Hành chính công tại các văn bản do Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành và phù hợp với thực tế, Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn đối với tiêu chí được phân công theo dõi, cụ thể tiêu chí Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Hướng dẫn tiêu chí Hành chính công của Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới...
Đối với huyện nông thôn mới
Tỷ lệ hồ sơ dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) một phần nộp trực tuyến đạt từ 60% trở lên (bao gồm DVCTT một phần thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã)
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ DVCTT một phần nộp trực tuyến = Tổng số hồ sơ DVCTT một phần nộp trực tuyến/Tổng số hồ sơ DVCTT một phần (cả trực tuyến và trực tiếp) * 100%.
Kết quả từ 60% trở lên thì Đạt.
Đối với huyện nông thôn mới nâng cao
Tỷ lệ hồ sơ DVCTT toàn trình nộp trực tuyến đạt từ 70% trở lên (bao gồm DVCTT toàn trình thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã)
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ DVCTT toàn trình nộp trực tuyến = Tổng số hồ sơ DVCTT toàn trình nộp trực tuyến/Tổng số hồ sơ DVCTT toàn trình (cả trực tuyến và trực tiếp) * 100%.
Kết quả từ 70% trở lên thì Đạt.
Đối với cấp xã
1. Về tiêu chí 15.1 “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính” (TTHC):
1.1. Đối với tiêu chí thành phần là “Tỷ lệ hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử: năm 2024 đạt 100%; năm 2025 đạt 100%”
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử = Tổng số hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử/Tổng số hồ sơ của các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết có quy định trả kết quả giải quyết bằng văn bản, giấy tờ * 100%.
1.2. Đối với tiêu chí thành phần là “Tỷ lệ hồ sơ TTHC thực hiện số hoá hồ sơ: năm 2024 đạt từ 90%; năm 2025 đạt 100%”
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ TTHC thực hiện số hoá hồ sơ = Tổng số hồ sơ TTHC thực hiện quy trình số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC (bao gồm hồ sơ số hoá trong tiếp nhận trực tiếp, qua bưu chính và hồ sơ trực tuyến)/Tổng số hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết *100%.
1.3. Đối với tiêu chí thành phần là “Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công: năm 2024 đạt 70%; năm 2025 đạt 90%”
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia = Tổng số hồ sơ TTHC có thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia/Tổng số hồ sơ của các TTHC có phí, lệ phí * 100%.
* Lưu ý: Đối với việc chấm điểm các tiêu chí thành phần nêu trên thì kết quả lấy từ nguồn dữ liệu tại Bộ Chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ hoặc trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái. Đồng thời, địa phương phải có tài liệu kiểm chứng kèm theo (gồm: các văn bản, báo cáo…).
2. Về tiêu chí 15.2. "Có dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần"
Đối với tiêu chí thành phần: "Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC tại cấp xã đạt từ 50% trở lên
Cách tính theo công thức sau:
Tổng số hồ sơ giải quyết trực tuyến tại cấp xã trong năm/Tổng số hồ sơ giải quyết (cả trực tuyến và trực tiếp) * 100.
3. Về tiêu chí 15.3. "Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp".
3.1. Công khai 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và các nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3.2. 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3.3. Đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, đáp ứng mục tiêu số hóa đối với cấp xã được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Có phương án đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
3.4. Trong 03 (ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở lên đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% trở lên đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp nhận, xử lý ở cấp xã.
Các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo.
3.5. Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời điểm xét công nhận theo quy định tại các nghị định của Chính phủ: Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên.
3.6. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt mục tiêu được giao tại khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ (đạt tối thiểu 90%).
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu nêu trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được thực hiện theo văn bản mới ban hành.
* Lưu ý: Đối với các huyện đã đạt nông thôn mới; các xã đã đạt nông thôn mới nâng cao, khi đăng ký là huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu phải đảm bảo duy trì các tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
942 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong quy định về tiêu chí Hành chính công tại các văn bản do Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành và phù hợp với thực tế, Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn đối với tiêu chí được phân công theo dõi, cụ thể tiêu chí Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.Đối với huyện nông thôn mới
Tỷ lệ hồ sơ dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) một phần nộp trực tuyến đạt từ 60% trở lên (bao gồm DVCTT một phần thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã)
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ DVCTT một phần nộp trực tuyến = Tổng số hồ sơ DVCTT một phần nộp trực tuyến/Tổng số hồ sơ DVCTT một phần (cả trực tuyến và trực tiếp) * 100%.
Kết quả từ 60% trở lên thì Đạt.
Đối với huyện nông thôn mới nâng cao
Tỷ lệ hồ sơ DVCTT toàn trình nộp trực tuyến đạt từ 70% trở lên (bao gồm DVCTT toàn trình thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã)
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ DVCTT toàn trình nộp trực tuyến = Tổng số hồ sơ DVCTT toàn trình nộp trực tuyến/Tổng số hồ sơ DVCTT toàn trình (cả trực tuyến và trực tiếp) * 100%.
Kết quả từ 70% trở lên thì Đạt.
Đối với cấp xã
1. Về tiêu chí 15.1 “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính” (TTHC):
1.1. Đối với tiêu chí thành phần là “Tỷ lệ hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử: năm 2024 đạt 100%; năm 2025 đạt 100%”
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử = Tổng số hồ sơ TTHC có cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử/Tổng số hồ sơ của các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết có quy định trả kết quả giải quyết bằng văn bản, giấy tờ * 100%.
1.2. Đối với tiêu chí thành phần là “Tỷ lệ hồ sơ TTHC thực hiện số hoá hồ sơ: năm 2024 đạt từ 90%; năm 2025 đạt 100%”
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ TTHC thực hiện số hoá hồ sơ = Tổng số hồ sơ TTHC thực hiện quy trình số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC (bao gồm hồ sơ số hoá trong tiếp nhận trực tiếp, qua bưu chính và hồ sơ trực tuyến)/Tổng số hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết *100%.
1.3. Đối với tiêu chí thành phần là “Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công: năm 2024 đạt 70%; năm 2025 đạt 90%”
Cách tính theo công thức sau:
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia = Tổng số hồ sơ TTHC có thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia/Tổng số hồ sơ của các TTHC có phí, lệ phí * 100%.
* Lưu ý: Đối với việc chấm điểm các tiêu chí thành phần nêu trên thì kết quả lấy từ nguồn dữ liệu tại Bộ Chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ hoặc trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái. Đồng thời, địa phương phải có tài liệu kiểm chứng kèm theo (gồm: các văn bản, báo cáo…).
2. Về tiêu chí 15.2. "Có dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần"
Đối với tiêu chí thành phần: "Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC tại cấp xã đạt từ 50% trở lên
Cách tính theo công thức sau:
Tổng số hồ sơ giải quyết trực tuyến tại cấp xã trong năm/Tổng số hồ sơ giải quyết (cả trực tuyến và trực tiếp) * 100.
3. Về tiêu chí 15.3. "Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp".
3.1. Công khai 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và các nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3.2. 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3.3. Đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, đáp ứng mục tiêu số hóa đối với cấp xã được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Có phương án đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
3.4. Trong 03 (ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở lên đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% trở lên đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp nhận, xử lý ở cấp xã.
Các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo.
3.5. Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời điểm xét công nhận theo quy định tại các nghị định của Chính phủ: Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên.
3.6. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt mục tiêu được giao tại khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ (đạt tối thiểu 90%).
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu nêu trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được thực hiện theo văn bản mới ban hành.
* Lưu ý: Đối với các huyện đã đạt nông thôn mới; các xã đã đạt nông thôn mới nâng cao, khi đăng ký là huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu phải đảm bảo duy trì các tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.