Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm năm 2020
1. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
(a) Chỉ tiêu giữ nguyên theo Nghị quyết 12/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 (23 chỉ tiêu)
(1) Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh 2010) đạt 1.350 tỷ đồng.
(2) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn (giá so sánh 2010) đạt 910 tỷ đồng.
(3) Sản lượng chè búp tươi 7.350 tấn.
(4) Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 9.000 tấn.
(5) Trồng rừng 2.750 ha; Tỷ lệ che phủ của rừng 70%.
(6) Tập trung chỉ đạo cơ bản hoàn thành các tiêu chí 2 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 870 tỷ đồng.
(8) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 39,25 triệu USD.
(9) Số lượt khách du lịch đến huyện 25.000 lượt người; Doanh thu từ du lịch đạt 16 tỷ đồng.
(10) Thành lập mới 25 doanh nghiệp; 10 hợp tác xã.
(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 59,5%.
(12) Duy trì và nâng cao chất lượng 21 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học 96,5%; tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học cơ sở 94,5%.
(13) Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1, mức độ 2 tại 21/21 xã, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 13 xã, thị trấn.
(14) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 94%.
(15) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 99,5%.
(16) Duy trì 100% số xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
(17) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 90%.
(18) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 90%.
(19) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 95%.
(20) Tỷ lệ hộ dân cư dùng nước hợp vệ sinh đạt 97,6%, Trong đó: Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%.
(21) Tỷ lệ dân số đô thị (thị trấn cổ Phúc) được cung cấp nước sạch đạt 98%.
(22) Tỷ lệ hộ dân cư dùng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 86,4%, trong đó: Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 86%.
(23) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 88%.
b) Chỉ tiêu điều chỉnh tăng (11 chỉ tiêu)
(1) Giá trị sản xuất ngành xây dựng trên địa bàn (giá so sánh 2010) đạt 600 tỷ đồng (tăng 165 tỷ đồng).
(2) Tổng sản lượng lương thực có hạt 26.200 tấn (tăng 900 tấn).
(3) Tổng đầu đàn gia súc chính 54.700 con (tăng 3.700 con).
(4) Số xã cơ bản hoàn thành xã nông thôn mới nâng cao 6 xã (tăng 3 xã).
(5) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 162 tỷ đồng (tăng 17 tỷ đồng), trong đó: Thu cân đối ngân sách đạt 82 tỷ đồng (tăng 1,7 tỷ đồng); Thu tiền sử dụng đất đạt 80 tỷ đồng (tăng 15,3 tỷ đồng).
(6) Số tổ hợp tác thành lập mới 150 tổ (tăng 25 tổ).
(7) Số lao động được tạo việc làm 2.100 người (tăng 100 người).
(8) Số lượng lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp 1.200 người (tăng 200 người).
(9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,64% (tăng 0,44%).
(10) Duy trì 48 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 3 trường).
(11) Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình đạt 100% (tăng 0,3%).
c) Chỉ tiêu bổ sung (02 chỉ tiêu)
(1) Phát triển 2 mô hình du lịch cộng đồng.
(2) Công nhận lại 4 trường đạt chuẩn quốc gia; Trường đạt chuấn quốc gia mức độ II là 2 trường.
2. Các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm
(1) Phát triển bền vững các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh tập trung theo hướng mở rộng quy mô diện tích, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm:
- Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi: Hỗ trợ 3 cơ sở chăn nuôi trâu, bò đầu tư mua mới với quy mô 10 con/cơ sở; Hỗ trợ 4 cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô 100 con/lứa/cơ sở; Hỗ trợ 4 cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô từ 15 con trở lên/cơ sở; Hỗ trợ 5 cơ sở chăn nuôi lợn kết hợp 5 con lợn nái và 50 con lợn thịt.
- Trồng mới 200 ha tre Bát Độ; Sản lượng măng thương phẩm đạt 25.000 tấn.
- Triển khai Đề án phát triển trồng dâu, nuôi tằm: Hỗ trợ một lần kinh phí cho hộ gia đình trồng 200 ha dâu có diện tích trồng mới từ 1.000 m2 trở lên; Hỗ trợ một lần kinh phí cho 3 hộ gia đình xây mới nhà nuôi tằm con tập trung có diện tích xây dựng từ 150 m2 trở lên; Hỗ trợ một lần kinh phí cho 350 hộ gia đình nuôi tằm mua mới bộ né gỗ ô vuông; Vận động các hộ gia đình xây dựng mới 50 nhà nuôi tằm lớn và sửa chữa nâng cấp, cải tạo 200 nhà nuôi tằm lớn có diện tích xây dựng từ 120 m2 trở lên.
- Trồng thay thế quế 1.000 ha; xây dựng vùng quế an toàn theo hướng hữu cơ 7.000 ha, trong đó diện tích đạt tiêu chuẩn quốc tế 2.000 ha.
- Trồng cây dược liệu đạt 25 ha, trong đó: Cây khôi 15 ha; cây dược liệu khác 10 ha.
- Triển khai thực hiện 4 dự án liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nâng cao chất lượng và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản: Hỗ trợ chứng nhận chất lượng đối với 5 sản phẩm an toàn theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho 3 sản phẩm chủ lực của huyện.
- Diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC 4.000 ha.
- Phát triển 7 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn ba sao.
(2) Duy trì và nâng cao chất lượng 20/20 xã đạt chuẩn nông thôn mới; Xây dựng 25 thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
(3) Huy động các nguồn lực đầu tư kiên cố hóa 30 km đường giao thông nông thôn.
(4) Tổ chức đào tạo nghề cho 2.170 lao động nông thôn, gắn với giải quyết việc làm.
|