Theo quy định mới, hộ gia đình ở vùng khó khăn được vay tối đa 100 triệu đồng để sản xuất, kinh doanh.
Hộ gia đình ở vùng khó khăn được vay tối đa 100 triệu đồng để sản xuất, kinh doanh.
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 5/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.
Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg quy định cụ thể về vùng khó khăn:
1- Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh bao gồm:
a- Các xã, phường, thị trấn (xã) quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;
b- Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;
c- Các thôn không thuộc các xã quy định tại điểm a nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.
2- Các đơn vị hành chính thành lập trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc các Danh mục nêu tại mục 1 cũng được hưởng chính sách tín dụng.
Sửa đổi đối tượng vay vốn
Theo Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg, đối tượng được vay vốn là các hộ gia đình theo quy định của pháp luật (bao gồm cả hộ gia đình làm kinh tế trang trại) thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm tại vùng khó khăn theo quy định và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
Bổ sung điều kiện vay vốn
Đồng thời, Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg cũng bổ sung điều kiện vay vốn. Theo quy định mới, ngoài 3 điều kiện đã quy định tại Điều 4 Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg, người vay vốn phải đảm bảo thêm 2 điều kiện sau:
1- Người vay vốn không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2- Người vay vốn không có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình:
- Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Chương trình cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Các chương trình tín dụng cho vay khác đối với hộ gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).
Tăng mức cho vay và giảm lãi suất
Theo Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg, các hộ gia đình được vay tối đa là 100 triệu đồng/người với lãi suất là 9%/năm.
Trước Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg quy định mức vay tối đa cho các hộ gia đình là 30 triệu đồng với mức lãi suất 0,9%/tháng.
1747 lượt xem
Theo Chinhphu.vn
Theo quy định mới, hộ gia đình ở vùng khó khăn được vay tối đa 100 triệu đồng để sản xuất, kinh doanh.Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 5/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.
Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg quy định cụ thể về vùng khó khăn:
1- Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh bao gồm:
a- Các xã, phường, thị trấn (xã) quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;
b- Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;
c- Các thôn không thuộc các xã quy định tại điểm a nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.
2- Các đơn vị hành chính thành lập trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc các Danh mục nêu tại mục 1 cũng được hưởng chính sách tín dụng.
Sửa đổi đối tượng vay vốn
Theo Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg, đối tượng được vay vốn là các hộ gia đình theo quy định của pháp luật (bao gồm cả hộ gia đình làm kinh tế trang trại) thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm tại vùng khó khăn theo quy định và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
Bổ sung điều kiện vay vốn
Đồng thời, Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg cũng bổ sung điều kiện vay vốn. Theo quy định mới, ngoài 3 điều kiện đã quy định tại Điều 4 Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg, người vay vốn phải đảm bảo thêm 2 điều kiện sau:
1- Người vay vốn không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2- Người vay vốn không có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình:
- Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Chương trình cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Các chương trình tín dụng cho vay khác đối với hộ gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).
Tăng mức cho vay và giảm lãi suất
Theo Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg, các hộ gia đình được vay tối đa là 100 triệu đồng/người với lãi suất là 9%/năm.
Trước Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg quy định mức vay tối đa cho các hộ gia đình là 30 triệu đồng với mức lãi suất 0,9%/tháng.