2. Cần xác định đây là nhiệm vụ ưu tiên hằng đầu để đưa ra lộ trình cụ thể đảm bảo thực hiện đạt hiệu quả cao nhất; phát huy hiệu quả việc triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là 25 dịch vụ công thiết yếu để phục vụ người dân, doanh nghiệp đã được xác định trong Đề án 06. Từ đó, củng cố và duy trì quyết tâm chính trị cao trong tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, theo đúng tiến độ, yêu cầu đề ra.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu đồng thời là thành viên Tổ công tác Đề án 06 các cấp cần thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính “nêu gương” trong lãnh đạo, chỉ đạo, quyết tâm hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Đề án 06. Qua đó, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh tinh thần, thái độ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đối với việc thực hiện các nhiệm vụ nói chung và nhiệm vụ Đề án 06 nói riêng.
II. VỀ MỘT SỐ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 06
1. Quá trình thực hiện các TTHC trên dịch vụ công trực tuyến gặp khó khăn: một bộ phận người dân chưa có thói quen hoặc còn e ngại về sự an toàn khi thực hiện các TTHC trên môi trường điện tử, khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế; vẫn còn tình trạng công dân sử dụng sim rác, sim không chính chủ, không tạo lập được tài khoản; các bước lập tài khoản và quy trình thực hiện còn phức tạp, thực hiện hay bị lỗi nên công dân vẫn lựa chọn đến trụ sở tiếp dân để được cán bộ hướng dẫn; trang thiết bị hạ tầng viễn thông chưa đáp ứng nhất là các địa bàn vùng cao, vùng sâu.
Để khắc phục khó khăn này, Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của dịch vụ công trực tuyến; có biện pháp xử lý dứt điểm tình trạng sim rác, sim không chính chủ; các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo Bộ phận một cửa các cấp tích cực hướng dẫn người dân tiếp cận dịch vụ công, từng bước chuyển từ làm hộ, làm thay sang hướng dẫn để người dân tự thực hiện.
2. Về đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức thực hiện Đề án: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ triển khai Đề án 06 tại nhiều cơ quan, đơn vị còn thiếu về số lượng, chất lượng đã xuống cấp, kinh phí sửa chữa, mua sắm chủ yếu bằng nguồn ngân sách địa phương nên còn hạn chế. Để khắc phục khó khăn này, Chủ tịch UBND tỉnh giao:
(1) Các sở, ban, ngành thành viên Tổ công tác Đề án 06 tỉnh khẩn trương tổng hợp, lập danh mục đề xuất mua sắm, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất thực sự cần thiết để đảm bảo thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ của Đề án 06; gửi Công an tỉnh trước ngày 20/02/2024 để tổng hợp, chuyển Sở Tài chính xem xét, thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 26/02/2024.
(2) Sở Tài chính tích cực phối hợp, hướng dẫn Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để tập trung thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ cấp bách, trước mắt của Đề án và những nhiệm vụ phải hoàn thành trong năm 2024 theo đúng lộ trình đảm bảo nguồn kinh phí triển khai Đề án 06; thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 26/02/2024.
3. Về khó khăn trong công tác cấp CCCD, định danh điện tử: Thiết bị thu nhận hồ sơ cấp CCCD, định danh điện tử đã xuống cấp, thường xuyên hỏng hóc, phải sửa chữa, thay thế một số thiết bị. Nội dung này, Chủ tịch UBND tỉnh giao Công an tỉnh báo cáo, đề xuất mua bổ sung các bộ thu nhận mới để đảm bảo phục vụ công tác.
4. Về khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai sử dụng thẻ CCCD thay thế thẻ BHYT để khám chữa bệnh, còn một số thẻ CCCD tra cứu chưa thành công, thông tin một số thẻ BHYT chưa đồng bộ với CCCD; một số người dân chưa mang thẻ CCCD khi đi khám chữa bệnh: Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền, thông báo đến người dân việc mang theo thẻ CCCD khi đi khám chữa bệnh, thực hiện công tác làm sạch dữ liệu đảm bảo dữ liệu đồng bộ giữa thẻ bảo hiểm và thẻ CCCD.
5. Việc chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do đối tượng bảo trợ phần lớn là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, nhiều đối tượng phải có người giám hộ hoặc người người đại diện theo pháp luật, việc chuyển khoản phải có điện thoại thông minh, việc thao tác nhận tiền và rút tiền qua tài khoản của các đối tượng này rất hạn chế; hệ thống các điểm giao dịch ngân hàng và cây rút tiền ATM còn ít và phân bố không đều chủ yếu tập trung tại các khu vực đô thị: Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngân hàng nghiên cứu, đề ra các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình mở tài khoản và rút tiền để sử dụng.
6. Về tình trạng còn một số địa bàn chưa có điện lưới, sóng điện thoại, gây khó khăn cho việc triển khai Đề án 06: UBND tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tích cực tham mưu, đề xuất giải pháp để sớm khắc phục.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, tái cấu trúc, đơn giản hóa TTHC nhằm cắt giảm thời gian, thành phần hồ sơ TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện TTHC; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện TTHC trực tuyến toàn trình và nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Công an tỉnh: (1) Tiếp tục đẩy mạnh thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu đảm bảo thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư luôn “đúng, đủ, sạch, sống”; (2) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong quá trình Bộ Công an triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; (3) Tiếp tục thực hiện công tác cấp thẻ CCCD; thu nhận, kích hoạt tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện để phục vụ các tiện ích của người dân; (4) Làm đầu mối chuẩn bị, xây dựng dự thảo Báo cáo của UBND tỉnh; liên hệ, nắm thông tin về thời gian Đoàn công tác của Bộ Công an tiến hành làm việc tại tỉnh Yên Bái về tình hình, kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân của UBND tỉnh theo Văn bản số 116/X05-P5 ngày 11/01/2024 của Bộ Công an.
3. Sở Tư pháp: (1) Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch đối với các loại Sổ hộ tịch còn lại, đảm bảo hoàn thành số hóa dữ liệu theo quy định tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ; (2) Tiến hành rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của Sở Tư pháp để kiến nghị Bộ Tư pháp thực hiện việc tái cấu trúc quy trình thực hiện các TTHC đủ điều kiện, nhằm tiếp tục thực hiện Đề án 06 trong lĩnh vực tư pháp và tạo điều kiện tối đa cho người dân trong việc yêu cầu giải quyết TTHC.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: (1) Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, tham mưu với UBND tỉnh ban hành danh mục Dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần để đảm bảo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các TTHC theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 về tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; (2) Tiếp tục tham mưu chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Đề án 06 gắn liền với nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án cấp huyện, xã, thôn, khu dân cư, tổ dân phố để tuyên truyền, hướng dẫn Nhân dân triển khai nền tảng số, công nghệ số, hướng dẫn kỹ năng số đến với người dân, tổ chức.
5. Sở Y tế: (1) Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng khẩn trương “làm sạch” dữ liệu tiêm chủng. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, đẩy mạnh các giải pháp nâng cao tỷ lệ sử dụng thẻ CCCD gắn chíp điện tử để khám chữa bệnh thay thế thẻ bảo hiểm y tế; tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt; (2) Triển khai phần mềm quản lý lưu trú ASM đối với cơ sở y tế để thuận lợi trong việc khai báo lưu trú khi điều trị.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: (1) Đẩy mạnh triển khai thực hiện việc chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tăng cường tuyên truyền, thực hiện chi trả an sinh xã hội cho các đối tượng đã có tài khoản để tiếp tục nâng cao tỷ lệ chi trả an sinh xã hội qua tài khoản; (2) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các địa phương khẩn trương cập nhật, hoàn thành số hóa dữ liệu người lao động theo Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 03/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ; (3) Thực hiện cập nhật điều chỉnh thông tin đối tượng an sinh xã hội, hồ sơ người có công hiện đang bị sai lệch với thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), Sở Tư pháp, Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương cập nhật, hoàn thành số hóa dữ liệu đất đai theo Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 03/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sở Tài chính tiếp tục tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án 06 cho các sở, ban ngành, địa phương bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm theo đúng tiến độ và quy định của pháp luật.
9. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: (1) Tiếp tục rà soát, tái cấu trúc quy trình 53 dịch vụ công thiết yếu tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Đối với từng dịch vụ công phải thực chất, toàn trình, không yêu cầu người dân phải khai lại thông tin nhiều lần; (2) Nghiên cứu, đề xuất ban hành các quy trình điện tử; nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp số hóa trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tiết kiệm, tránh lãng phí; (3) Rà soát, đánh giá và đề xuất trang cấp bổ sung thiết bị phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến; đẩy nhanh thực hiện số hóa dữ liệu chuyện ngành; bố trí cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo các yêu cầu, điều kiện về năng lực chuyên môn làm công tác tiếp nhận, giải quyết các dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình xây dựng và vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ của Đề án và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh về kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Giao Công an tỉnh đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Thông báo này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Tổ trưởng Tổ công tác, đảm bảo tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ đề ra.
Trên đây là Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị sơ kết 02 năm thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Văn phòng UBND tỉnh thông báo để các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố biết, triển khai thực hiện./.
Ban Biên tập