CTTĐT – Với mục tiêu nâng cao nhận thức , trách nhiệm của các cấp, ngành, các tố chức, cá nhân về quản lý chất lượng không khí; Tăng cường năng lực về kiểm soát khí nhà kính, góp phần thực hiện cam kết quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam; Nâng cao trách nhiệm của các chủ nguồn phát thải và các cơ quan quản lý nhà nước đối với sự giám sát của nhân dân về bào vệ môi trường không khí… UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm không khí do các nguồn khí thải tại khu vực nông thôn...
Trong đó tập trung kiểm soát bụi trong quá trình thi công, vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải tại các công trường xây dựng; Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm không khí do các nguồn khí thải tại khu vực nông thôn, ưu tiên kiểm soát khí thải phát sinh từ các khu vực xử lý chất thải rắn nông thôn, cụm công nghiệp,...; Thực hiện việc kiểm kê khí thải công nghiệp; yêu cầu các cơ sở có nguồn phát sinh khí thải lớn theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu lắp đặt và vận hành thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục để truyền tải dữ liệu về khí thải từ cơ sở sản xuất về Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Yêu cầu các đơn vị sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ sản xuất; đầu tư xây dựng, lắp đặt và vận hành các công trình xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20/11/2007; Tiếp tục triển khai các quy định của Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; đề xuất lộ trình thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới đang lưu hành, xe cơ giới nhập khẩu qua sử dụng; Từng bước thực hiện Đề án “Kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17/6/2010, chú trọng kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông.
Tăng cường nguồn ngân sách cho cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư trang thiết bị quan trắc, thiết bị vận hành cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu về khí thải; Ưu tiên nguồn vốn để đầu tư lắp đặt các trạm quan trắc tự động liên tục tại các đô thị; Huy động các nguồn lực đầu tư ngoài vốn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác cho việc quản lý chất lượng không khí.
Tăng cường nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các địa phương trên địa bàn cả nước về xây dựng, ban hành các quy định pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước về quản lý chất lượng không khí; Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh khí thải; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý, quan trắc khí thải, sử dụng hiệu quả nhiên liệu; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc giám sát chất lượng không khí xung quanh.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại các công trường xây dựng, cơ sở công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản, y tế và giao thông vận tải và các cơ sở có phát sinh nguồn khí thải; Tăng cường công tác kiểm định khí thải đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo các phương tiện tham gia giao thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; Huy động sự tham gia của cộng đồng đối với việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng và các nguồn khí thải khác.
Phổ biến, tuyên truyền cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân về các nội dung của Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ chế, chính sách, pháp luật ban hành về quản lý chất lượng môi trường không khí; Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị, khu vực gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng; Tập huấn, phổ biến thường xuyên các kiến thức về quản lý chất lượng không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và các chủ cơ sở sản xuất; Xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không khí và lợi ích của việc sử dụng các phương tiện công cộng đối với môi trường không khí.
1116 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh – Với mục tiêu nâng cao nhận thức , trách nhiệm của các cấp, ngành, các tố chức, cá nhân về quản lý chất lượng không khí; Tăng cường năng lực về kiểm soát khí nhà kính, góp phần thực hiện cam kết quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam; Nâng cao trách nhiệm của các chủ nguồn phát thải và các cơ quan quản lý nhà nước đối với sự giám sát của nhân dân về bào vệ môi trường không khí… UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.Trong đó tập trung kiểm soát bụi trong quá trình thi công, vận chuyển nguyên vật liệu, chất thải tại các công trường xây dựng; Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm không khí do các nguồn khí thải tại khu vực nông thôn, ưu tiên kiểm soát khí thải phát sinh từ các khu vực xử lý chất thải rắn nông thôn, cụm công nghiệp,...; Thực hiện việc kiểm kê khí thải công nghiệp; yêu cầu các cơ sở có nguồn phát sinh khí thải lớn theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu lắp đặt và vận hành thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục để truyền tải dữ liệu về khí thải từ cơ sở sản xuất về Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Yêu cầu các đơn vị sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ sản xuất; đầu tư xây dựng, lắp đặt và vận hành các công trình xử lý khí thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg ngày 20/11/2007; Tiếp tục triển khai các quy định của Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô 2 bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; đề xuất lộ trình thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới đang lưu hành, xe cơ giới nhập khẩu qua sử dụng; Từng bước thực hiện Đề án “Kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17/6/2010, chú trọng kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông.
Tăng cường nguồn ngân sách cho cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư trang thiết bị quan trắc, thiết bị vận hành cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu về khí thải; Ưu tiên nguồn vốn để đầu tư lắp đặt các trạm quan trắc tự động liên tục tại các đô thị; Huy động các nguồn lực đầu tư ngoài vốn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác cho việc quản lý chất lượng không khí.
Tăng cường nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các địa phương trên địa bàn cả nước về xây dựng, ban hành các quy định pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước về quản lý chất lượng không khí; Khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh khí thải; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý, quan trắc khí thải, sử dụng hiệu quả nhiên liệu; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc giám sát chất lượng không khí xung quanh.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường không khí tại các công trường xây dựng, cơ sở công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản, y tế và giao thông vận tải và các cơ sở có phát sinh nguồn khí thải; Tăng cường công tác kiểm định khí thải đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đảm bảo các phương tiện tham gia giao thông đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường; Huy động sự tham gia của cộng đồng đối với việc giám sát khí thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng và các nguồn khí thải khác.
Phổ biến, tuyên truyền cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân về các nội dung của Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ chế, chính sách, pháp luật ban hành về quản lý chất lượng môi trường không khí; Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các đô thị, khu vực gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng; Tập huấn, phổ biến thường xuyên các kiến thức về quản lý chất lượng không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và các chủ cơ sở sản xuất; Xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không khí và lợi ích của việc sử dụng các phương tiện công cộng đối với môi trường không khí.