CTTĐT - UBND thành phố Yên Bái ban hành Kế hoạch chuyển đổi số thành phố Yên Bái năm 2024 nhằm đưa chuyển đổi số lan tỏa, mạnh mẽ, sâu rộng trong các phòng, ban, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ công, triển khai các Mô hình chuyển đổi số đặc trưng tỉnh Yên Bái, mục tiêu "Chuyển đổi số giúp người dân hạnh phúc hơn", thực hiện chuyển đổi số theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là động lực; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; phấn đấu duy trì và giữ vững thứ hạng chỉ số chuyển đổi số (DTI) trong khối các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Yên Bái.
Phấn đấu tỷ lệ thanh toán viện phí tại Trung tâm Y tế thành phố bằng hình thức không dùng tiền mặt đạt 35%
Trong đó, thành phố đưa ra các mục tiêu cụ thể về phát triển hạ tầng số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và triển khai các nền tảng, mô hình.
Phát triển hạ tầng số, thành phố đưa ra mục tiêu xóa vùng lõm 3G, 4G; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch vụ Internet đường truyền băng rộng cáp quang đạt 94%; tăng tốc độ Internet cố định và di động lên ít nhất 30%.
Phát triển chính quyền số: Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 70%; trên 95% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính; tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp thành phố được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) đạt 92%; Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) đạt 80%; tỷ lệ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất đạt 100%; tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định đạt 100%; tối thiểu 80% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các phòng, ban thành phố được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản đạt 100%; Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số bằng nhiều hình thức đạt 65%. Tỷ lệ hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận hành chính công thành phố, Bộ phận Một cửa cấp xã được số hoá, lưu trữ và tái sử dụng tại thành phố đạt từ 80%, cấp xã đạt từ 75%. Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó đạt 90%.
Tối thiểu 52% người dân, doanh nghiệp thanh toán trực tuyến khi thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công. Tối thiểu 55% Thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái.
Tỷ lệ hệ thống thông tin của các phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường được phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đạt 100%; Tỷ lệ hệ thống thông tin của các phòng, ban, đơn vị, UBND xã, phường triển khai đầy đủ các biện pháp bảo đảm ATTT theo hồ sơ cấp độ đã được phê duyệt đạt 100%; Tỷ lệ hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi đạt 100%; Tỷ lệ cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm về chuyển đổi số, công nghệ thông tin, an toàn thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước được tập huấn, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao về an toàn thông tin mạng đạt 100%.
Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn chuyển đổi số đạt 60%; phấn đấu có ít nhất 40% xã, phường chuẩn chuyển đổi số nâng cao. Tỷ lệ các cuộc họp do UBND thành phố chủ trì được tổ chức bằng hình thức họp trực tuyến/trực tiếp kết hợp trực tuyến đạt trên 75%. Tỷ lệ các cuộc họp do UBND thành phố chủ trì không in tài liệu giấy đạt tối thiểu 80%.
Phát triển kinh tế số, năng suất lao động tăng 8.2%/năm; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt tối thiểu 30%. Tỷ trọng kinh tế số trong ngành, lĩnh vực đạt bình quân 12%; 80% hộ sản xuất có sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Voso.vn (Viettel Post) và Postmart.vn (VNPost); 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của thành phố có đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện tử; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 1,5%.
Phát triển xã hội số: Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ di động bằng thiết bị thông minh đạt 86%; tỷ lệ người dân dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh đạt 62%; tỷ lệ người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử đạt 84%; tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được tập huấn, phổ biến kỹ năng số cơ bản đạt 85%; tỷ lệ người dân (có đủ điều kiện) được tạo lập tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đạt tối thiểu 85%; tỷ lệ người dân trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến đạt 95%.
Tỷ lệ người dân được cung cấp miễn phí chữ ký số cá nhân khi thực hiện TTHC trên môi trường điện tử đạt 92%. Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 92%. Tỷ lệ người dân đến tuổi trưởng thành được cài đặt và sử dụng app "Sổ sức khỏe điện tử" để theo dõi thông tin khám, chữa bệnh đạt 88%. Tỷ lệ người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt từ 25% trở lên. Tỷ lệ người dân trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt từ 45% trở lên.
Phấn đấu 86% công dân trong độ tuổi lao động là công dân số. Tỷ lệ hộ gia đình thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ cung cấp điện đạt 85%, đối với dịch vụ cung cấp nước đạt 80,26%. Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí vệ sinh môi trường không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 50%. Tỷ lệ hộ gia đình nộp các khoản phí, khoản đóng góp không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 80%. Tỷ lệ hộ nộp thuế phi nông nghiệp bằng hình thức không dùng tiền mặt đạt 65%. Tỷ lệ nộp phí trước bạ xe máy, ô tô bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đạt 90%.
Tỷ lệ chợ có hạ tầng và được phủ sóng Internet băng rộng có điểm phát wifi phục vụ đẩy mạnh thanh toán trực tuyến đạt 60%. Tỷ lệ hộ kinh doanh tại chợ thanh toán không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 92%. Tỷ lệ hộ kinh doanh ngoài chợ thanh toán không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 80%. Tỷ lệ hộ kinh doanh bán lẻ có thiết bị thanh toán điện tử đạt 86%. Tỷ lệ hộ kinh doanh bán lẻ trên địa bàn có mã QR thanh toán không dùng tiền mặt đạt 100%.
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 96%. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 96%. Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 50%. Tỷ lệ doanh nghiệp có thiết bị thanh toán điện tử đạt 100%. Tỷ lệ các Nhà văn hóa cấp thôn cung cấp Internet cho người dân đạt 100%. Tỷ lệ các cơ sở giáo dục phổ thông đạt mức đáp ứng cơ bản (Mức độ 2) Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số đạt 80%. Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt từ 75% trở lên. Tỷ lệ thanh toán viện phí tại Trung tâm Y tế thành phố bằng hình thức không dùng tiền mặt đạt 35%. Tỷ lệ các quỹ ngoài ngân sách được thu nộp qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đạt 100%. Tỷ lệ thôn/tổ dân phố triển khai thu các khoản phí, khoản đóng góp không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 90%.
Triển khai các nền tảng, mô hình:
Triển khai đưa hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của thành phố (có đủ điềukiện) lên sàn thương mại điện tử Voso, Postmart. Triển khai mô hình cơ quan số đến 90% các phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã, phường. Triển khai nền tảng Sổ tay đảng viên điện tử đến 100% các chi bộ trực thuộc (Trừ Công an, quân sự…). Triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử tới 100% người dân; nền tảng Trạm Y tế xã, phường. Triển khai mô hình Nhà văn hóa số đến 80% nhà văn hóa cấp thôn. Triển khai mô hình xã, phường chuyển đổi số đến 100% xã, phường; 50% xã, phường chuyển đổi số nâng cao. Mỗi phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường xây dựng từ 01- 02 sáng kiến trong công tác chuyển đổi số.
Thành phố triển sẽ khai các giải pháp để hoàn thành mục tiêu đề ra, trong đó, tập trung nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp; xây dựng, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực giáo dục, du lịch, tài chính-ngân hàng, hoạt động thông tin cơ sở, y tế; phát triển các mô hình kết hợp giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng; tổ chức các hoạt động đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số.
1671 lượt xem
Nguyễn Hiên
Cổng thông tin điện tử tỉnh - UBND thành phố Yên Bái ban hành Kế hoạch chuyển đổi số thành phố Yên Bái năm 2024 nhằm đưa chuyển đổi số lan tỏa, mạnh mẽ, sâu rộng trong các phòng, ban, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ công, triển khai các Mô hình chuyển đổi số đặc trưng tỉnh Yên Bái, mục tiêu "Chuyển đổi số giúp người dân hạnh phúc hơn", thực hiện chuyển đổi số theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là động lực; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; phấn đấu duy trì và giữ vững thứ hạng chỉ số chuyển đổi số (DTI) trong khối các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Yên Bái. Trong đó, thành phố đưa ra các mục tiêu cụ thể về phát triển hạ tầng số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và triển khai các nền tảng, mô hình.
Phát triển hạ tầng số, thành phố đưa ra mục tiêu xóa vùng lõm 3G, 4G; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch vụ Internet đường truyền băng rộng cáp quang đạt 94%; tăng tốc độ Internet cố định và di động lên ít nhất 30%.
Phát triển chính quyền số: Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 70%; trên 95% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính; tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp thành phố được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) đạt 92%; Tỷ lệ hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) đạt 80%; tỷ lệ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất đạt 100%; tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định đạt 100%; tối thiểu 80% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các phòng, ban thành phố được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản đạt 100%; Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu và công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số bằng nhiều hình thức đạt 65%. Tỷ lệ hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận hành chính công thành phố, Bộ phận Một cửa cấp xã được số hoá, lưu trữ và tái sử dụng tại thành phố đạt từ 80%, cấp xã đạt từ 75%. Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó đạt 90%.
Tối thiểu 52% người dân, doanh nghiệp thanh toán trực tuyến khi thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công. Tối thiểu 55% Thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái.
Tỷ lệ hệ thống thông tin của các phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường được phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đạt 100%; Tỷ lệ hệ thống thông tin của các phòng, ban, đơn vị, UBND xã, phường triển khai đầy đủ các biện pháp bảo đảm ATTT theo hồ sơ cấp độ đã được phê duyệt đạt 100%; Tỷ lệ hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi đạt 100%; Tỷ lệ cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm về chuyển đổi số, công nghệ thông tin, an toàn thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước được tập huấn, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao về an toàn thông tin mạng đạt 100%.
Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn chuyển đổi số đạt 60%; phấn đấu có ít nhất 40% xã, phường chuẩn chuyển đổi số nâng cao. Tỷ lệ các cuộc họp do UBND thành phố chủ trì được tổ chức bằng hình thức họp trực tuyến/trực tiếp kết hợp trực tuyến đạt trên 75%. Tỷ lệ các cuộc họp do UBND thành phố chủ trì không in tài liệu giấy đạt tối thiểu 80%.
Phát triển kinh tế số, năng suất lao động tăng 8.2%/năm; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt tối thiểu 30%. Tỷ trọng kinh tế số trong ngành, lĩnh vực đạt bình quân 12%; 80% hộ sản xuất có sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Voso.vn (Viettel Post) và Postmart.vn (VNPost); 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của thành phố có đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện tử; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động đạt trên 1,5%.
Phát triển xã hội số: Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ di động bằng thiết bị thông minh đạt 86%; tỷ lệ người dân dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh đạt 62%; tỷ lệ người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử đạt 84%; tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được tập huấn, phổ biến kỹ năng số cơ bản đạt 85%; tỷ lệ người dân (có đủ điều kiện) được tạo lập tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đạt tối thiểu 85%; tỷ lệ người dân trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến đạt 95%.
Tỷ lệ người dân được cung cấp miễn phí chữ ký số cá nhân khi thực hiện TTHC trên môi trường điện tử đạt 92%. Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 92%. Tỷ lệ người dân đến tuổi trưởng thành được cài đặt và sử dụng app "Sổ sức khỏe điện tử" để theo dõi thông tin khám, chữa bệnh đạt 88%. Tỷ lệ người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt từ 25% trở lên. Tỷ lệ người dân trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt từ 45% trở lên.
Phấn đấu 86% công dân trong độ tuổi lao động là công dân số. Tỷ lệ hộ gia đình thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ cung cấp điện đạt 85%, đối với dịch vụ cung cấp nước đạt 80,26%. Tỷ lệ hộ gia đình nộp phí vệ sinh môi trường không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 50%. Tỷ lệ hộ gia đình nộp các khoản phí, khoản đóng góp không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 80%. Tỷ lệ hộ nộp thuế phi nông nghiệp bằng hình thức không dùng tiền mặt đạt 65%. Tỷ lệ nộp phí trước bạ xe máy, ô tô bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đạt 90%.
Tỷ lệ chợ có hạ tầng và được phủ sóng Internet băng rộng có điểm phát wifi phục vụ đẩy mạnh thanh toán trực tuyến đạt 60%. Tỷ lệ hộ kinh doanh tại chợ thanh toán không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 92%. Tỷ lệ hộ kinh doanh ngoài chợ thanh toán không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 80%. Tỷ lệ hộ kinh doanh bán lẻ có thiết bị thanh toán điện tử đạt 86%. Tỷ lệ hộ kinh doanh bán lẻ trên địa bàn có mã QR thanh toán không dùng tiền mặt đạt 100%.
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 96%. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 96%. Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 50%. Tỷ lệ doanh nghiệp có thiết bị thanh toán điện tử đạt 100%. Tỷ lệ các Nhà văn hóa cấp thôn cung cấp Internet cho người dân đạt 100%. Tỷ lệ các cơ sở giáo dục phổ thông đạt mức đáp ứng cơ bản (Mức độ 2) Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số đạt 80%. Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt từ 75% trở lên. Tỷ lệ thanh toán viện phí tại Trung tâm Y tế thành phố bằng hình thức không dùng tiền mặt đạt 35%. Tỷ lệ các quỹ ngoài ngân sách được thu nộp qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đạt 100%. Tỷ lệ thôn/tổ dân phố triển khai thu các khoản phí, khoản đóng góp không dùng tiền mặt đạt tối thiểu 90%.
Triển khai các nền tảng, mô hình:
Triển khai đưa hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của thành phố (có đủ điềukiện) lên sàn thương mại điện tử Voso, Postmart. Triển khai mô hình cơ quan số đến 90% các phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã, phường. Triển khai nền tảng Sổ tay đảng viên điện tử đến 100% các chi bộ trực thuộc (Trừ Công an, quân sự…). Triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử tới 100% người dân; nền tảng Trạm Y tế xã, phường. Triển khai mô hình Nhà văn hóa số đến 80% nhà văn hóa cấp thôn. Triển khai mô hình xã, phường chuyển đổi số đến 100% xã, phường; 50% xã, phường chuyển đổi số nâng cao. Mỗi phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường xây dựng từ 01- 02 sáng kiến trong công tác chuyển đổi số.
Thành phố triển sẽ khai các giải pháp để hoàn thành mục tiêu đề ra, trong đó, tập trung nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp; xây dựng, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực giáo dục, du lịch, tài chính-ngân hàng, hoạt động thông tin cơ sở, y tế; phát triển các mô hình kết hợp giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng; tổ chức các hoạt động đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số.