Welcome to Yen Bai Portal
  • Đường dây nóng: 02163.818.555
  • English

Tin trong tỉnh >> Chính trị

Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri Yên Bái

14/04/2015 08:23:44 Xem cỡ chữ Google
CTTĐT - Vừa qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản trả lời một số ý kiến, kiến nghị của cử tri Yên Bái. Cổng TTĐT tỉnh tổng hợp đăng tải cụ thể như sau:

Cử tri Yên Bái đề nghị Chính phủ có chính sách hỗ trợ đối với giáo dục mầm non ngoài công lập.

1. Toàn tỉnh Yên Bái hiện có 10 trường mầm non ngoài công lập, với 1.962 trẻ, Trong đó trẻ 3-5 tuổi là 1.444 trẻ. Tuy nhiên, chính sách đối với giáo viên mầm non ngoài công lập còn nhiều bất cập (trường mầm non ngoài công lập vừa phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, vừa phải giải quyết chính sách cho giáo viên). Dẫn đến mức thu học phí của mầm non ngoài công lập đang có sự chênh lệnh khá lớn so với mầm non công lập, làm ảnh hưởng đến quyền lợi học tập của trẻ (mức thu học phí ngoài công lập tư 500.000 - 600.000đ/trẻ, cao gấp 5-6 lần so với khu vực công lập). Để đảm bảo công bằng trong việc thực hiện chính sách giáo dục, đề nghị Chính phủ có chính sách hỗ trợ đối với giáo dục mầm non ngoài công lập.

Trả lời:

Để hỗ trợ giáo dục mầm non, ngày 26/10/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015; Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC- BNV ngày 11/3/2013 hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg, trong đó đã hướng dẫn thực hiện một số chính sách ưu tiên đối với trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn hoặc cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hoặc mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 120.000 đồng/tháng (hỗ trợ tối đa không quá 9 tháng/năm) để duy trì bữa ăn tại trường.

Ngoài ra đối với giáo viên mầm non cũng được ưu tiên trả lương, bảo hiểm xã hội, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ không phân biệt dạy tại cơ sở giáo dục công lập, dân lập hay tư thục.

2. Kiến nghị kéo dài việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi của tỉnh Yên Bái đến năm 2015 (kế hoạch 2014), nguyên nhân chính là chưa đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên. Vì vậy, đề nghị Chính phủ tiếp tục tăng kinh phí cho việc thực hiện Đề án phát triển GDMN.

Trả lời:

Việc thiếu hụt cân đối tài chính cho phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi  là một thực tế chung hiện nay. Điều này đã làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành phổ cập của một số tỉnh, trong đó có tỉnh Yên Bái. Bộ Giáo dục và Đào tạo ủng hộ việc tỉnh Yên Bái rà soát lại tình hình, cân nhắc việc lùi tiến độ hoàn thành phổ cập mầm non thêm một năm, để đảm bảo thực chất.

Để đảm bảo kinh phí cho phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Yên Bái có ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, ưu tiên dành các nguồn kinh phí cho thực hiện, theo phân cấp quản lý hiện hành.

Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tiếp tục kiến nghị với Chính phủ có giải pháp và chính sách ưu tiên cho những địa phương khó khăn như Yên Bái.

3. Đề nghị sửa đổi khoản 1. Điều 2 của Thông tư Liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 cho phù hợp với thực tế theo hướng không quy định số km trong thực hiện chính sách đối với học sinh bán trú theo Quyết định 85/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Vì học sinh người dân tộc thiểu số vùng cao, vùng sâu, vùng xa mặc dù khoảng cách từ nhà đến trường gần nhưng đi lại mất nhiều thời gian do đường xá khó khăn, cách trở bởi địa hình chia cắt.

Trả lời:

Đối với trường hợp trên, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Yên Bái có kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ vào quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư Liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú, để quy định cụ thể số km và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày cho từng cấp học. Việc thực hiện đề xuất nói trên thuộc quyền chủ động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT.

4. Cử tri phản ánh tình trạng một số trường tự phát sinh thủ tục hành chính khi sinh viên làm thủ tục nhập học, gây khó khăn cho các đối tượng này, đặc biệt là đối với sinh viên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa đường xá đi lại khó khăn. Đề nghị chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đơn giản hóa và thống nhất các thủ tục nhập học cho sinh viên vì hiện nay thủ tục nhập học một số trường còn rườm rà. Chẳng hạn, hồ sơ của sinh viên đã có các loại giấy tờ là bản sao đã được công chứng, chứng thực nhưng vẫn yêu cầu sinh viên mang bản gốc đến đối chiếu là chưa hợp lý.

Trả lời:

Ngày 18/5/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 792007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Nghị định số 79/2007/NĐ-CP). Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy định:

“1. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh.

2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.”

Theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BGDĐT ngày 25/4/2014. Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BGDĐT ngày 11/8/2014 quy định thí sinh trúng tuyển nộp các giấy tờ là bản photocopy và được nhà trường kiểm tra đối chiếu với bản chính.

Tuy nhiên, từ nhận thức chưa đầy đủ của một số tổ chức, cá nhân về việc sử dụng bản sao nói chung và bản sao có chứng thực nói riêng khi giải quyết thủ tục hành chính; quy định về giấy tờ phải nộp trong thành phần hồ sơ bắt buộc phải là bản sao công chứng có chứng thực mà không quy định theo hướng: cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu; một bộ phận công chức, viên chức khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính do tâm lý ngại đối chiếu, sợ trách nhiệm nên đã yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực mà không tiếp nhận bản sao để tự đối chiếu với bản chính. Từ đó dẫn đến tình trạng sử dụng bản sao có chứng thực đã vượt quá sự cần thiết, trở thành hiện tượng lạm dụng giấy tờ chứng thực, gây phiền hà, tốn kém cho người dân, lãng phí cho xã hôi; vừa tạo ra áp lực quá tải cho UBND cấp xã, phòng tư pháp cấp huyện, nhất là vào mùa thi cưa, tuyển sinh cấp học.

Để kịp thời chấn chỉnh tình trạng này, ngày 20/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 17/CT- TTg về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.

Triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số 4556/BGDĐT-PC ngày 25/8/2014 về việc thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, Bộ đề nghị các cơ quan thuộc Bộ; các sở giáo dục và đào tao, các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp trong phạm vi quản lý và thẩm quyền của đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về quyền của các cá nhân, tổ chức khi trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính trong phạm vi đơn vị.

2500 lượt xem
Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh (Tổng hợp)

15oC

Thấp nhất 13°C, cao nhất 17°C. Trời nhiều mây, . Áp suất không khí hPa.
Độ ẩm trung bình %. Tốc độ gió km/h