Theo đó, tỉnh Yên Bái đề ra mục tiêu cụ thể sẽ tăng cường các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của người dân, cán bộ y tế, chính quyền các cấp đối với công tác phòng chống bệnh viêm gan vi-rút. Đặc biệt là tăng cường công tác dự phòng lây nhiễm vi-rút viêm gan đặc biệt là vi-rút viêm gan B, vi-rút viêm gan C và dự phòng lây truyền Viêm gan vi-rút B từ mẹ sang con. Nâng cao năng lực hệ thống giám sát và thu thập số liệu để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách và can thiệp nhằm hạn chế sự lây lan của vi-rút viêm gan trong cộng đồng và tại các cơ sở y tế. Nâng cao năng lực trong chuẩn đoán và điều trị bệnh nhân viêm gan vi-rút và mở rộng tiếp cận với các dịch vụ chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi-rút đặc biệt là viêm gan vi-rút B và viêm gan vi-rút C.
Để đạt được mục tiêu đề ra, tỉnh Yên Bái sẽ tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi-rút và các biện pháp phòng chống. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi-rút, các biện pháp dự phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan vi-rút B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố nguy cơ của nhiễm vi-rút viêm gan. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục sức khỏe về phòng chống viêm gan vi-rút, sự nguy hiểm, những hậu quả lâu dài của bệnh viêm gan vi-rút đối với sức khỏe con người. Lồng ghép việc tuyên truyền phòng chống viêm gan vi-rút trong việc tuyên truyền phòng chống ung thư gan, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống tiêm chích, mại dâm và ma túy. Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng chống bệnh viêm gan vi-rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày thế giới phòng chống viêm gan vi-rút, các buổi truyền thông, hội thảo, tư vấn, tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan vi-rút để thu hút sự quan tâm của cộng đồng.
Nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến, tỉnh Yên Bái sẽ tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi-rút, cập nhật các kiến thức mới về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi-rút đặc biệt là viêm gan vi-rút B và viêm gan vi-rút C. Rà soát, biên tập lại các tài liệu tập huấn liên quan đến viêm gan vi-rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi-rút. Cùng với đó, tăng cường các hoạt động dự phòng, giảm lây nhiễm vi-rút viêm gan B từ mẹ sang con đảm bảo các cơ sở sản khoa có sinh đều có sẵn vắc-xin viêm gan B để tiêm cho trẻ sơ sinh, thực hiện tốt việc tư vấn tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đạt tỷ lệ trên 90% trẻ/năm. Nâng cao chất lượng và tư vấn sàng lọc viêm gan vi-rút B hàng năm cho phụ nữ mang thai ở các cơ sở khám thai để phát hiện kịp thời phụ nữ mang thai nhiễm vi-rút viêm gan B và áp dụng các biện phòng lây truyền mẹ con. Tổ chức xét nghiệm HBsAg cho tất cả phụ nữ mang thai và đảm bảo trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm vi-rút viêm gan B được tiêm đủ liều vắc-xin viêm gan sau sinh và các liều sau đó theo đúng lịch tiêm chủng.
Bên cạnh đó, tiến hành công tác dự phòng lây nhiễm vi-rút viêm gan trong cộng đồng, đảm bảo cung cấp đầy đủ vắc-xin viêm gan B trong chương trình tiêm chủng mở rộng cho tuyến cơ sở hàng năm, thực hiện tốt việc tiêm vắc-xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ trên 95% trẻ/năm. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trường hợp viêm gan do vi-rút, sàng lọc phát hiện nhiễm vi-rút viêm gan B và vi-rút viêm gan C cho các quần thể có nguy cơ cao bao gồm người tiêm chích ma túy, người nhiễm HIV, người có bệnh lây qua đường tình dục, người lọc máu. Lồng ghép các can thiệp dự phòng lây nhiễm viêm gan, đặc biệt là viêm gan vi-rút C vào hoạt động phòng, chống lây nhiễm HIV cho các quần thể người nhiễm HIV và người có nguy cơ nhiễm HIV. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo nước sạch và tuyên truyền vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng để dự phòng lây truyền vi-rút viêm gan lây truyền qua đường tiêu hóa, đặc biệt là vi-rút viêm gan A.
Dự phòng lây nhiễm viêm gan trong cơ sở y tế và truyền máu, thực hiện nghiêm túc việc xét nghiệm sàng lọc vi-rút viêm gan B, viêm gan C tại các cơ sở y tế truyền máu và các cơ sở cung cấp máu theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn hoạt động truyền máu. Áp dụng nghiêm các quy trình và phương cách xét nghiệm viêm gan vi-rút B và viêm gan vi-rút C trong sàng lọc máu tại tất cả các cơ sở truyền máu. Áp dụng hệ thống kiểm tra chất lượng xét nghiệm tại các cơ sở y tế truyền máu và các cơ sở cung cấp máu nhằm đảm bảo an toàn truyền máu. Thực hiện tốt hoạt động dự phòng phổ cập phòng chống nhiễm khuẩn tại tất cả cơ sở y tế, đặc biệt là các cơ sở khám chữa bệnh hàng năm. Đảm bảo tất cả các dụng cụ dùng cho các thủ thuật y tế phải được vô trùng bao gồm cả bơm kim tiêm và các thủ thuật răng miệng. Khuyến khích việc tiêm chủng phòng bệnh viêm gan đối với các cán bộ y tế.
Nâng cao chất lượng, mở rộng hoạt động sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân viêm gan vi-rút. Thực hiện phân tuyến điều trị, khám sàng lọc và áp dụng chẩn đoán, điều trị, dự phòng viêm gan vi-rút, đặc biệt là viêm gan vi-rút B và viêm gan vi-rút C theo quy định của Bộ Y tế và theo hướng tiếp cận cộng đồng. Áp dụng nghiêm quy trình thực hành chuẩn và phân loại các kỹ thuật áp dụng trong xét nghiệm phục vụ chẩn đoán và điều trị viêm gan vi-rút đặc biệt là viêm gan vi-rút B và viêm gan vi-rút C theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tăng cường năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh, tuyến huyện thông qua tập huấn, tăng cường hệ thống đảm bảo chất lượng (nội kiểm và ngoại kiểm) hàng năm.
Triển khai và nâng cao năng lực chẩn đoán, chăm sóc và điều trị cho các cơ sở khám, chữa bệnh thông qua tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường tiếp cận cho bệnh nhân viêm gan, đặc biệt là viêm gan vi-rút B và viêm gan vi-rút C. Tăng cường áp dụng các phương pháp, kỹ thuật mới trong xét nghiệm chẩn đoán vi-rút học để tạo hiệu quả trong việc chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi-rút. Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và truyền thông ở cơ sở y tế các tuyến. Triển khai tập huấn, đào tạo bổ sung kiến thức cho cán bộ triển khai các hoạt động giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, sàng lọc máu, tiêm chủng. Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu tại các đơn vị tuyến tỉnh để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi-rút.
Huy động nguồn lực từ các chương trình y tế ở địa phương, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để đảm bảo nguồn lực cho các hoạt động phòng chống viêm gan vi-rút. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí bổ sung hàng năm từ nguồn kinh phí dự phòng của tỉnh cho công tác phòng chống viêm gan vi-rút trên địa bàn tỉnh. Sử dụng hiệu quả kinh phí của Chương trình tiêm chủng mở rộng nhằm đảm bảo tỷ lệ bao phủ vắc-xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi theo kế hoạch. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học trong phòng, chống viêm gan vi-rút. Tăng cường áp dụng các kỹ thuật cao vào chẩn đoán và điều trị viêm gan vi-rút. Đẩy mạnh các hoạt động điều tra dịch tễ học và tỷ lệ nhiễm các chủng vi-rút viêm gan trên địa bàn tỉnh; điều tra nhận thức, thái độ, hành vi của người dân về phòng chống viêm gan vi-rút. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá năng lực giám sát và xét nghiệm vi-rút viêm gan tại các tuyến và xây dựng mô hình phù hợp để cải thiện chất lượng giám sát viêm gan vi-rút. Đánh giá thực trạng giám sát, xây dựng mô hình giám sát và áp dụng mô hình phòng chống bệnh viêm gan vi-rút có hiệu quả.
Căn cứ kế hoạch của tỉnh, các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho cả giai đoạn về công tác phòng chống bệnh viêm gan vi-rút để đạt hiệu quả cao nhất.