Dưới đây là các chính sách mới có hiệu lực tháng 10/2023 đáng chú ý như: Tăng lệ phí đăng ký xe, người mãn hạn tù được vay đến 100 triệu để làm ăn…
.
Tăng lệ phí đăng ký, cấp biển số xe máy, ô tô
Thông 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023 quy định mức lệ phí đăng ký, cấp biển số mới đối các loại phương tiện giao thông cơ giới như sau:
Như vậy, so với quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí đăng ký, cấp biển số xe đối với một số phương tiện tại Thông tư 60/2023/TT-BTC đã tăng đáng kể. Có thể kể đến như:
- Lệ phí đăng ký xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 02 triệu đồng lên thành 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký (tăng 10 lần).
- Lệ phí đăng ký xe con pick-up ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 500.000 đồng lên thành 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký (tăng 40 lần).
- Lệ phí đăng ký sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 100.000 đồng lên 200.000 đồng/xe/lần đăng ký (tăng 02 lần).
- Lệ phí đăng ký xe mô ở khu vực III tăng tăng từ 50.000 đồng lên thành 150.000 đồng/xe/lần đăng ký (tăng 03 lần)…
Các trường hợp triệu hồi ô tô nhập khẩu bị lỗi kỹ thuật
Ngày 16/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2023/NĐ-CP quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo đó, quy định ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:
- Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;
- Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.
Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:
+ Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;
+ Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;
+ Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.
Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023 và áp dụng đối với linh kiện từ ngày 01/10/2023, với ô tô từ ngày 01/8/2025.
Miễn lệ phí đăng ký, cấp biển số xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật
Theo Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 7/9/2023, có hiệu lực từ 22/10/2023 đã quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có hiệu lực từ ngày 22/10/2023, miễn lệ phí đăng ký, cấp biển số với xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
Người chấp hành xong án phạt tù được vay 100 triệu đồng để kinh doanh
Đây là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.
Quyết định quy định đối tượng vay vốn bao gồm: 1- Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá; 2- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
Về điều kiện vay vốn, Quyết định nêu rõ, người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;
Điều kiện vay vốn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu trên và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận.
Quyết định nêu rõ, người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định ở trên phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật thì mới đủ điều kiện để vay vốn.
Phương thức cho vay: 1- Đối với người chấp hành xong án phạt tù: Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội. 2- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.
Quyết định cũng quy định cụ thể mục đích sử dụng vốn vay. Theo đó, đối với vay vốn để đào tạo nghề: Chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí này bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập; chi phí ăn, ở, đi lại.
Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.
Về mức vốn cho vay, Quyết định quy định đối với vay vốn để đào tạo nghề: Mức vốn cho vay tối đa là 4 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù. Với cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Giáo viên dạy nghề nhận lương đến 14,4 triệu đồng/tháng
Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, từ ngày 15/10/2023, viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được xếp lương như sau:
1. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 6,20 đến 8,00.
2. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 đến 6,78.
3. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 đến 4,98.
4. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 đến 4,89.
5. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 5,75 đến 7,55.
6. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 đến 6,78.
7. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 đến 4,98.
8. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 đến 4,89.
9. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp có hệ số lương 1,86 đến 4,06.
Với mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng, giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có thể được hưởng lương đến 14,4 triệu đồng/tháng.
Bãi bỏ 10 Thông tư về tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
Có hiệu lực từ 1/10/2023, Thông tư 12/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ bãi bỏ 10 Thông tư do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong đó bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức...
Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Nghị định 62/2023/NĐ-CP ngày 18/8/2023 của Chính phủ bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Cụ thể, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11/11/2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.
Theo VOV
Dưới đây là các chính sách mới có hiệu lực tháng 10/2023 đáng chú ý như: Tăng lệ phí đăng ký xe, người mãn hạn tù được vay đến 100 triệu để làm ăn…Tăng lệ phí đăng ký, cấp biển số xe máy, ô tô
Thông 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023 quy định mức lệ phí đăng ký, cấp biển số mới đối các loại phương tiện giao thông cơ giới như sau:
Như vậy, so với quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí đăng ký, cấp biển số xe đối với một số phương tiện tại Thông tư 60/2023/TT-BTC đã tăng đáng kể. Có thể kể đến như:
- Lệ phí đăng ký xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 02 triệu đồng lên thành 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký (tăng 10 lần).
- Lệ phí đăng ký xe con pick-up ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 500.000 đồng lên thành 20 triệu đồng/xe/lần đăng ký (tăng 40 lần).
- Lệ phí đăng ký sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời ở một số địa phương thuộc khu vực I tăng từ 100.000 đồng lên 200.000 đồng/xe/lần đăng ký (tăng 02 lần).
- Lệ phí đăng ký xe mô ở khu vực III tăng tăng từ 50.000 đồng lên thành 150.000 đồng/xe/lần đăng ký (tăng 03 lần)…
Các trường hợp triệu hồi ô tô nhập khẩu bị lỗi kỹ thuật
Ngày 16/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2023/NĐ-CP quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo đó, quy định ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:
- Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;
- Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.
Trường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:
+ Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;
+ Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;
+ Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.
Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023 và áp dụng đối với linh kiện từ ngày 01/10/2023, với ô tô từ ngày 01/8/2025.
Miễn lệ phí đăng ký, cấp biển số xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật
Theo Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 7/9/2023, có hiệu lực từ 22/10/2023 đã quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có hiệu lực từ ngày 22/10/2023, miễn lệ phí đăng ký, cấp biển số với xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
Người chấp hành xong án phạt tù được vay 100 triệu đồng để kinh doanh
Đây là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.
Quyết định quy định đối tượng vay vốn bao gồm: 1- Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá; 2- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
Về điều kiện vay vốn, Quyết định nêu rõ, người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;
Điều kiện vay vốn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu trên và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận.
Quyết định nêu rõ, người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định ở trên phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật thì mới đủ điều kiện để vay vốn.
Phương thức cho vay: 1- Đối với người chấp hành xong án phạt tù: Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội. 2- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.
Quyết định cũng quy định cụ thể mục đích sử dụng vốn vay. Theo đó, đối với vay vốn để đào tạo nghề: Chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí này bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập; chi phí ăn, ở, đi lại.
Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.
Về mức vốn cho vay, Quyết định quy định đối với vay vốn để đào tạo nghề: Mức vốn cho vay tối đa là 4 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù. Với cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Giáo viên dạy nghề nhận lương đến 14,4 triệu đồng/tháng
Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, từ ngày 15/10/2023, viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được xếp lương như sau:
1. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 6,20 đến 8,00.
2. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 đến 6,78.
3. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 đến 4,98.
4. Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 đến 4,89.
5. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có hệ số lương 5,75 đến 7,55.
6. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính có hệ số lương 4,40 đến 6,78.
7. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết có hệ số lương 2,34 đến 4,98.
8. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành có hệ số lương 2,10 đến 4,89.
9. Giáo viên giáo dục nghề nghiệp có hệ số lương 1,86 đến 4,06.
Với mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng, giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp có thể được hưởng lương đến 14,4 triệu đồng/tháng.
Bãi bỏ 10 Thông tư về tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
Có hiệu lực từ 1/10/2023, Thông tư 12/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ bãi bỏ 10 Thông tư do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong đó bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức...
Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Nghị định 62/2023/NĐ-CP ngày 18/8/2023 của Chính phủ bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Cụ thể, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11/11/2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.