CTTĐT - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định 4 danh mục chất ma túy và tiền chất.
Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định 4 danh mục chất ma túy và tiền chất
Theo đó, 4 danh mục các chất ma túy và tiền chất, gồm:
Danh mục I: Có 46 chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục II: Có 398 chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục III: 71 chất ma túy được dùng trong phân tích kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục IV: 44 tiền chất sử dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Công an quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu. Các tiền chất sử dụng trong lĩnh vực thú y do Bộ NN&PTNT quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi phát hiện chất mới chưa có trong các danh mục chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định này liên quan đến việc sản xuất, điều chế, sử dụng chất ma túy hoặc theo quy định tại 03 Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống ma túy thì Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ KH&CN, Bộ NN&PTNT và các cơ quan có liên quan xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung và công bố danh mục đó.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/5/2018 và thay thế Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ/CP ngày 9/12/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định 4 danh mục chất ma túy và tiền chất.Theo đó, 4 danh mục các chất ma túy và tiền chất, gồm:
Danh mục I: Có 46 chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục II: Có 398 chất ma túy được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục III: 71 chất ma túy được dùng trong phân tích kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục IV: 44 tiền chất sử dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Công an quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu. Các tiền chất sử dụng trong lĩnh vực thú y do Bộ NN&PTNT quản lý và cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi phát hiện chất mới chưa có trong các danh mục chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định này liên quan đến việc sản xuất, điều chế, sử dụng chất ma túy hoặc theo quy định tại 03 Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống ma túy thì Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ KH&CN, Bộ NN&PTNT và các cơ quan có liên quan xem xét, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung và công bố danh mục đó.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/5/2018 và thay thế Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ/CP ngày 9/12/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.