Welcome to Yen Bai Portal
  • Đường dây nóng: 02163.818.555
  • English

Chế độ thai sản

06/06/2017 08:48:00 Xem cỡ chữ

I- ĐIỀU HIỆN HƯỞNG:

       Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      - Lao động nữ mang thai;

      - Lao động nữ sinh con;

      - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      - Người lao động nhận nuôi con dưới sáu tháng tuổi;

      - Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;

      - Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con

       Lưu ý: Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

       Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

       II- QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:

       1/ Thời gian hưởng:

      1.1- Khám thai (tính theo ngày làm việc, nếu ngày nghỉ trùng vào các ngày nghỉ hàng tuần, lễ, Tết thì không được tính hưởng trợ cấp):

      - Tối đa 5 lần trong một thai kỳ.

     - Mỗi lần khám: Nghỉ 1 ngày (hoặc 2 ngày nếu thai có bệnh lý hoặc ở xa cơ sở khám chữa bệnh).

      1.2- Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):

       - Nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

      - Nghỉ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

      - Nghỉ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.

      - Nghỉ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

      1.3- Thực hiện các biện pháp tránh thai: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):

       - Đặt vòng: nghỉ 7 ngày.

      - Triệt sản (cả nam/nữ): nghỉ 15 ngày.

        1.4- Khi sinh con: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):

      - Thời gian nghỉ trước và sau sinh con là 6 tháng (áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động không phân biệt ngành nghề, địa phương).

       - Sinh đôi: Từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

       Lưu ý: Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

       1.5- Mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):

      - Mang thai hộ: Được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ (tối đa không quá 6 tháng)

       - Người mẹ nhờ mang thai hộ: Được nghỉ hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

     * Sau khi sinh, con chết:

       • Nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết;

       •  Nghỉ 02 tháng tính từ ngày con chết, nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết.

       Lưu ý: Trong mọi trường hợp, thời gian nghỉ không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định.

     * Sau khi sinh, mẹ chết hoặc mẹ không còn đủ sức khỏe chăm sóc con:

      • Nếu chỉ có mẹ tham gia BHXH mà sau khi sinh con người mẹ chết thì người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

       • Nếu chỉ có cha tham gia BHXH mà sau khi sinh con người mẹ chết hoặc không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

         • Nếu cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà sau khi sinh con người mẹ chết thì người cha được nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.  

       1.6- Nhận nuôi con nuôi:

    - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

   - Số ngày nghỉ tính từ ngày có Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp thẩm quyền cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

   Lưu ý: Cả cha và mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

     1.7- Lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con: (tính theo ngày làm việc, nếu ngày nghỉ trùng vào các ngày nghỉ hàng tuần, lễ, Tết thì không được tính hưởng trợ cấp):

     - Nghỉ 05 ngày khi vợ sinh con;

     - Nghỉ 07 ngày khi vợ sinh con phải phẩu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

     - Nghỉ 10 ngày khi vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày.

     2/ Mức hưởng:

    - Mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

      - Nếu đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng khi khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai, sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện kế hoạch hóa dân số, nam nghỉ việc khi vợ sinh con là mức bình quân tiền lương, tiền công của các tháng đã đóng BHXH.

      - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

     3/ Trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 tháng lương cơ sở.

       Lưu ý: Nếu mẹ không tham gia BHXH khi sinh con mà người cha có tham gia BHXH thì người cha được nhận 2 tháng lương cơ sở chung cho mỗi con.

       4/ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:

      Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:

       - Nghỉ thai sản ít nhất được 4 tháng;

     - Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

       Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày đi làm việc sớm, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến hết thời hạn theo quy định.

       5/ Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

       a/ Điều kiện: Nếu sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

        b/ Thời gian nghỉ:

     - Nghỉ 10 ngày/năm nếu sinh đôi trở lên.

      - Nghỉ 7 ngày/năm nếu sinh con phải phẫu thuật.

     - Nghỉ 5 ngày/năm cho các trường hợp khác.

      c/ Mức hưởng:

       - 30% mức lương cơ sở/ngày .

         Lưu ý: Thời hạn nghỉ dưỡng sức trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nghỉ thai sản (kể cả nghỉ sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu).

         III- THỦ TỤC HỒ SƠ:

         1/ Khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu; thực hiện các biện pháp tránh thai:

      Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).

         2/ Sinh con:

        - Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

       - Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ dưỡng thai.

        - Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.

         - Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy chứng tử (bản sao) hoặc trích lục khai tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).

         - Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.

         3/ Mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ:

      - Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;

      - Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ dưỡng thai.

      - Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.

       -  Bản thỏa thuận mang thai hộ theo quy định, văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.    

        - Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy chứng tử (bản sao) hoặc trích lục khai tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).

         - Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.

         4/ Nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi:

         -  Sổ BHXH;

          - Giấy chứng nhận công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao).

   * Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi:

     • Sổ BHXH của người mẹ hoặc người nhận nuôi con nuôi;

     • Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con.

(Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì thay bằng bản sao Giấy chứng nhận công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền);

          5/ Nghỉ việc khi vợ sinh con, trợ cấp một lần khi vợ sinh con:

         - Giấy khai sinh (bản sao) của con;

       - Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẩu thuật.