CTTĐT - Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái luôn xác định giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc triển khai đồng bộ các cơ chế chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã và đang đạt được những kết quả nhất định, góp phần tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập; tiếp cận trực tiếp các dịch vụ xã hội; nâng cao năng lực và nhận thức.
Nhờ sự lãnh chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh Yên Bái, các chính sách về giảm nghèo thực sự đi vào cuộc sống
Yên Bái là một tỉnh nằm ở khu vực trung tâm của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, tổng diện tích tự nhiên 6.887,67 km2, dân số 807.287 người với trên 30 dân tộc cùng sinh sống. Toàn tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện) với 180 xã, phường, thị trấn, trong đó có 02 huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; năm 2016 có 72 xã đặc biệt khó khăn và 233 thôn, bản đặc biệt khó khăn, năm 2017 và năm 2018 có 81 xã đặc biệt khó khăn và 177 thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, kinh tế của tỉnh có bước phát triển khá, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2017 (giá so sánh 2010) đạt 6,22%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 29,5 triệu đồng. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt kết quả khá toàn diện; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh 2010) năm 2017 tăng 4,04%; Sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2017 đạt 379 kg. Xây dựng nông thôn mới, hết năm 2017 toàn tỉnh có 33 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 6 tháng đầu năm 2018 có 05 xã đạt chuẩn, lũy kế hết 6/2018 có 38 xã đạt chuẩn. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) năm 2017 đạt 8.672 tỷ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2017 đạt 12.606 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 103,1 triệu USD. Hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông có nhiều cải thiện, đến nay có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 100% số xã có điện, tổng số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 94,2%; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 87%.
Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái luôn xác định giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc triển khai đồng bộ các cơ chế chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã và đang đạt được những kết quả nhất định, góp phần tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập; tiếp cận trực tiếp các dịch vụ xã hội; nâng cao năng lực và nhận thức.
Giai đoạn 2016 - 2019, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo. Các chính sách về giảm nghèo thực sự đi vào cuộc sống; đồng thời, huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp; đã tạo được sự đồng thuận và tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân và của chính người thuộc hộ nghèo. Do đó chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm; đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên; mức sống dân cư được cải thiện; bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.
Về cấp tỉnh: Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 do đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng Ban chỉ đạo, các uỷ viên Ban chỉ đạo gồm Lãnh đạo các sở, ban ngành trong tỉnh; đã ban hành quy chế hoạt động Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Ban chỉ đạo; Sở Lao động thương binh và Xã hội chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức thực hiện dự án thành phần (chương trình 135) thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Tỉnh ủy phân công các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đồng chí Tỉnh ủy viên, lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, đoàn thể phụ trách, giúp đỡ các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn.
Cấp huyện: Thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban, thành viên gồm các đồng chí là Trưởng các Phòng, Ban có liên quan đến các dự án thành phần của Chương trình. Phân công các đồng chí lãnh đạo huyện và lãnh đạo các phòng ban phụ trách các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Cấp xã: Thành lập ban quản lý Chương trình 135, Ban Giám sát xã, trên cơ sở kiện toàn Ban giám sát xã của giai đoạn 2016-2020.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm (theo tiêu chí mới) 3,5%. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020, ngoài các chính sách hỗ trợ của Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch để thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn như: Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Yên Bái; Nghị quyết số 03/2018/NĐ-HĐND ngày 10/4/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái...
Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chương trình đối với các cấp, các ngành, các đơn vị.
Thành viên Ban Chỉ đạo các cấp theo chức năng nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng quý, hàng năm; giai đoạn và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện công tác giảm nghèo theo lĩnh vực ngành quản lý; đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn, tồn tại những vướng mắc phát sinh và đề xuất, kiến nghị, giải pháp để tháo gỡ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương được phân công phụ trách, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kết quả, từ năm 2016 đến nay, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 10,24% (năm 2016 giảm 5,24%, 2017 giảm 5%), bình quân mỗi năm giảm 5,12% (giảm từ 32,21% đầu năm 2016 xuống còn 21,97% vào cuối năm 2017), đạt 146% so với mục tiêu giảm nghèo của tỉnh, giảm gấp 3,4 lần so với mục tiêu giảm nghèo của cả nước.
Tổng vốn hỗ trợ giai đoạn từ năm 2016 đến nay là 2.222 triệu đồng (vốn sự nghiệp), đã mở 18 lớp tập huấn cho 1.546 học viên là cán bộ làm công tác giảm nghèo các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các trưởng thôn, bí thư chi bộ các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh. Nội dung tập huấn tập trung vào các chuyên đề như: đánh giá kết quả công tác giảm nghèo các năm trước, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo các năm liên kề của giai đoạn 2016-2020; Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều đối với tỉnh Yên Bái; Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; Hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch và kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; Hướng dẫn triển khai chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh... Thông qua các khóa tập huấn đã giúp các học viên đã được nâng cao về kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo, áp dụng vào thực tế chỉ đạo và tổ chức thực hiện tại địa phương, cơ sở; đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện chính sách giảm nghèo còn nhiều khó khăn, hạn chế: Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao; công tác tổ chức triển khai, tuyên truyền, vận động, giáo dục ở cơ sở chưa đạt yêu cầu, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn phổ biến; còn có địa phương, cơ sở không muốn thoát nghèo nhất là ở các xã, các huyện miền núi và khu vực khó khăn. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể ở nhiều địa phương chưa được đề cao, chỉ đạo chưa quyết liệt.
Nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém nêu trên, tỉnh Yên Bái đã tăng cường và nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện chương trình giảm nghèo. Xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, là chương trình trọng tâm, trọng điểm của địa phương, cơ sở cần thực hiện đồng bộ, toàn diện, quyết liệt các giải pháp: Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước để thực hiện tốt chương trình giảm nghèo; có giải pháp mạnh khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh, nhất là trên địa bàn 02 huyện nghèo và trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành; Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với người nghèo, hộ nghèo. Chỉ đạo các địa phương thực hiện việc phân loại hộ nghèo theo từng nhóm nguyên nhân cụ thể như: Thiếu vốn, thiếu đất, thiếu phương tiện sản xuất, người khuyết tật, người cô đơn... để có giải pháp hỗ trợ giảm nghèo phù hợp. Phát động phong trào các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, đồng thời phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ban, ngành chức năng liên quan tích cực tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên trong tổ chức mình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo; tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, người thân phấn đấu vươn lên thoát nghèo./.
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái luôn xác định giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc triển khai đồng bộ các cơ chế chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã và đang đạt được những kết quả nhất định, góp phần tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập; tiếp cận trực tiếp các dịch vụ xã hội; nâng cao năng lực và nhận thức.Yên Bái là một tỉnh nằm ở khu vực trung tâm của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, tổng diện tích tự nhiên 6.887,67 km2, dân số 807.287 người với trên 30 dân tộc cùng sinh sống. Toàn tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện) với 180 xã, phường, thị trấn, trong đó có 02 huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; năm 2016 có 72 xã đặc biệt khó khăn và 233 thôn, bản đặc biệt khó khăn, năm 2017 và năm 2018 có 81 xã đặc biệt khó khăn và 177 thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, kinh tế của tỉnh có bước phát triển khá, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2017 (giá so sánh 2010) đạt 6,22%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 29,5 triệu đồng. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt kết quả khá toàn diện; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh 2010) năm 2017 tăng 4,04%; Sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2017 đạt 379 kg. Xây dựng nông thôn mới, hết năm 2017 toàn tỉnh có 33 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 6 tháng đầu năm 2018 có 05 xã đạt chuẩn, lũy kế hết 6/2018 có 38 xã đạt chuẩn. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) năm 2017 đạt 8.672 tỷ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2017 đạt 12.606 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 103,1 triệu USD. Hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông có nhiều cải thiện, đến nay có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 100% số xã có điện, tổng số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 94,2%; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 87%.
Trong những năm qua, tỉnh Yên Bái luôn xác định giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc triển khai đồng bộ các cơ chế chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã và đang đạt được những kết quả nhất định, góp phần tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập; tiếp cận trực tiếp các dịch vụ xã hội; nâng cao năng lực và nhận thức.
Giai đoạn 2016 - 2019, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo. Các chính sách về giảm nghèo thực sự đi vào cuộc sống; đồng thời, huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp; đã tạo được sự đồng thuận và tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân và của chính người thuộc hộ nghèo. Do đó chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm; đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên; mức sống dân cư được cải thiện; bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.
Về cấp tỉnh: Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 do đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng Ban chỉ đạo, các uỷ viên Ban chỉ đạo gồm Lãnh đạo các sở, ban ngành trong tỉnh; đã ban hành quy chế hoạt động Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Ban chỉ đạo; Sở Lao động thương binh và Xã hội chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức thực hiện dự án thành phần (chương trình 135) thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Tỉnh ủy phân công các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đồng chí Tỉnh ủy viên, lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, đoàn thể phụ trách, giúp đỡ các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn.
Cấp huyện: Thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban, thành viên gồm các đồng chí là Trưởng các Phòng, Ban có liên quan đến các dự án thành phần của Chương trình. Phân công các đồng chí lãnh đạo huyện và lãnh đạo các phòng ban phụ trách các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Cấp xã: Thành lập ban quản lý Chương trình 135, Ban Giám sát xã, trên cơ sở kiện toàn Ban giám sát xã của giai đoạn 2016-2020.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm (theo tiêu chí mới) 3,5%. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020, ngoài các chính sách hỗ trợ của Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch để thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn như: Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Yên Bái; Nghị quyết số 03/2018/NĐ-HĐND ngày 10/4/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về quy định một số nội dung và mức chi hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái...
Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chương trình đối với các cấp, các ngành, các đơn vị.
Thành viên Ban Chỉ đạo các cấp theo chức năng nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng quý, hàng năm; giai đoạn và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện công tác giảm nghèo theo lĩnh vực ngành quản lý; đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn, tồn tại những vướng mắc phát sinh và đề xuất, kiến nghị, giải pháp để tháo gỡ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương được phân công phụ trách, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kết quả, từ năm 2016 đến nay, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 10,24% (năm 2016 giảm 5,24%, 2017 giảm 5%), bình quân mỗi năm giảm 5,12% (giảm từ 32,21% đầu năm 2016 xuống còn 21,97% vào cuối năm 2017), đạt 146% so với mục tiêu giảm nghèo của tỉnh, giảm gấp 3,4 lần so với mục tiêu giảm nghèo của cả nước.
Tổng vốn hỗ trợ giai đoạn từ năm 2016 đến nay là 2.222 triệu đồng (vốn sự nghiệp), đã mở 18 lớp tập huấn cho 1.546 học viên là cán bộ làm công tác giảm nghèo các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các trưởng thôn, bí thư chi bộ các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh. Nội dung tập huấn tập trung vào các chuyên đề như: đánh giá kết quả công tác giảm nghèo các năm trước, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo các năm liên kề của giai đoạn 2016-2020; Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều đối với tỉnh Yên Bái; Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; Hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch và kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; Hướng dẫn triển khai chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh... Thông qua các khóa tập huấn đã giúp các học viên đã được nâng cao về kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo, áp dụng vào thực tế chỉ đạo và tổ chức thực hiện tại địa phương, cơ sở; đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện chính sách giảm nghèo còn nhiều khó khăn, hạn chế: Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao; công tác tổ chức triển khai, tuyên truyền, vận động, giáo dục ở cơ sở chưa đạt yêu cầu, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn phổ biến; còn có địa phương, cơ sở không muốn thoát nghèo nhất là ở các xã, các huyện miền núi và khu vực khó khăn. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể ở nhiều địa phương chưa được đề cao, chỉ đạo chưa quyết liệt.
Nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém nêu trên, tỉnh Yên Bái đã tăng cường và nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện chương trình giảm nghèo. Xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, là chương trình trọng tâm, trọng điểm của địa phương, cơ sở cần thực hiện đồng bộ, toàn diện, quyết liệt các giải pháp: Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước để thực hiện tốt chương trình giảm nghèo; có giải pháp mạnh khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh, nhất là trên địa bàn 02 huyện nghèo và trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành; Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với người nghèo, hộ nghèo. Chỉ đạo các địa phương thực hiện việc phân loại hộ nghèo theo từng nhóm nguyên nhân cụ thể như: Thiếu vốn, thiếu đất, thiếu phương tiện sản xuất, người khuyết tật, người cô đơn... để có giải pháp hỗ trợ giảm nghèo phù hợp. Phát động phong trào các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, đồng thời phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ban, ngành chức năng liên quan tích cực tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên trong tổ chức mình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo; tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, người thân phấn đấu vươn lên thoát nghèo./.