Welcome to Yen Bai Portal
  • Đường dây nóng: 02163.818.555
  • English

Từ 8/10 đến 05/12/2014 sẽ điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh

02/10/2014 15:34:13 Xem cỡ chữ

CTTĐT - Đó là yêu cầu về thời gian điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014 vừa được UBND tỉnh Yên Bái quy định tại Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 29/9/2014.

Thời gian tiến hành công tác điều tra, rà soát: Từ 8/10/2014 kết thúc vào ngày 05/12/2014.

Theo đó, việc điều tra, rà soát, thống kê hộ nghèo, cận nghèo phải đảm bảo tính chính xác, dân chủ, công khai, minh bạch và có sự tham gia của người dân trong điều tra, rà soát; Bảo đảm đúng tiến độ thời gian qui định để kịp thời báo cáo các bộ ngành Trung ương và Chính phủ theo qui định; Xác định rõ số lượng, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các thành viên trong hộ, có địa chỉ cụ thể đến từng thôn bản, tổ dân phố.

Đối với tiêu chí xác định hộ nghèo, tại khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; Khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Tiêu chí xác định hộ cận nghèo, tại khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo; Khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.

Đối tượng, phạm vi điều tra, rà soát là tất cả các hộ gia đình đang sinh sống tại 180 xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh.

Lực lượng điều tra, rà soát là cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; Thành viên Ban giảm nghèo xã, phường, thị trấn; Cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và cộng tác viên công tác xã hội cấp xã; Cán bộ thống kê cấp xã;Trưởng thôn, bản, tổ dân phố.

Để công tác điều tra, rà soát đạt hiệu quả cao, UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh) tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xây dựng kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xây dựng biểu mẫu và in ấn biểu mẫu rà soát thống nhất trong toàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh chỉ đạo việc tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Kiểm tra, phúc tra kết quả điều tra, rà soát; Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2014 báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh trước khi phê duyệt chính thức; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, công nhận; Hướng dẫn các địa phương cập nhật kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.

Cục Thống kê tỉnh: phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn nghiệp vụ và giám sát việc công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo ở các huyện, thị xã, thành phố.

Sở Tài chính: thẩm định và cấp kinh phí điều tra, rà soát hộ nghèo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn các ngành, địa phương sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí, thanh quyết toán theo quy định.

Các ngành thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh: căn cứ chức năng nhiệm vụ đã được phân công tại Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Qui chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Yên Bái để triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các địa phương, đảm bảo đúng yêu cầu và tiến độ chỉ đạo của đợt điều tra, rà soát.       

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Phân công Ban chỉ đạo giảm nghèo các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo tại địa phương và phân công cụ thể các thành viên Ban chỉ đạo phụ trách các xã, phường, thị trấn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện; Xây dựng và chỉ đạo triển khai kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2014 trên địa bàn đảm bảo đúng yêu cầu nội dung, tiến độ chỉ đạo thực hiện của cấp trên. Kết quả rà soát bảo đảm khách quan, chính xác, hộ nào đủ điều kiện thoát nghèo phải rà soát cho thoát nghèo, kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực chất hộ nghèo tại địa phương, cơ sở. Nghiêm cấm các trường hợp do nể nang, anh em dòng họ bao che nhau để cho vào hộ nghèo; Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Thống kê, các phòng ban, đơn vị có liên quan, Uỷ ban nhân dân các xã phường, thị trấn trong việc chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cấp xã thực hiện công tác điều tra, rà soát; Tổ chức thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo do các xã, phường, thị trấn gửi lên; trường hợp thấy số liệu phản ánh chưa đúng tình hình thực tế của địa phương cần tổ chức phúc tra lại kết quả điều tra, rà soát…

Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Phân công Ban giảm nghèo cấp xã trực tiếp tổ chức thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo tại địa phương; Phổ biến, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định và hướng dẫn của cấp trên; Họp hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến mục đích, yêu cầu nội dung của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cán bộ thôn, bản, tổ dân phố; Tổ chức bình xét hộ nghèo, cận nghèo bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan tại thôn, bản, tổ dân phố. Đồng thời, tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã, phường, thị trấn báo cáo (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định kết quả) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Công nhận đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; Cập nhật kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện đạt kết quả tốt và bảo đảm đúng quy trình, tiến độ thời gian đề ra.

Hồng Hạnh