Welcome to Yen Bai Portal
  • Đường dây nóng: 02163.818.555
  • English

Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi

Ngày 23/2/2016, UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định 52/2016/QĐ-UBND ban hành một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thời gian áp dụng các quy định về phí, lệ phí trong Quyết định này từ ngày 03/01/2017.

Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi đối vói hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện:

* Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi.

* Mức thu phí:

Số

TT

Nội dung

Đon vị tính

Mức thu

1

Thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi

 

 

 

- Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm.

Đồng /1 đề án, báo cáo

570.000

 

- Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100m3đến dưới 500m3/ngày đêm.

Đồng /1 đề án, báo cáo

1.710.000

 

- Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 500m3đến dưới 2.000m3/ngày đêm.

Đồng /1 đề án, báo cáo

4.180.000

 

- Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 2.000m3 đến dưới 3.000m3/ngày đêm

Đồng /1 đề án, báo cáo

7.980.000

 

- Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 10.000

m3 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản

Đồng /1 đề án,

11.020.000

 

- Đối với đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 20.000 m3 đến dưới 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản

Đồng /1 đề án, báo cáo

13.870.000

2

Trường hợp thẩm định gia hạn, điều chỉnh

Bằng 50% mức thu theo quy định trên

 

3

Trường hợp thẩm định cấp lại

Bằng 30% mức thu theo quy định trên

 

 

* Quản lý, sử dụng phí thu được:

Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, nộp 100% số phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, được để lại 95% để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ; phần còn lại 5% nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

 

File đính kèm: