Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH
LẦN THỨ XVIII, NHIỆM KỲ 2010 -2015
Năm năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân
tộc trong tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII trong bối cảnh có những thuận lợi và khó khăn đan
xen. Sau khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta
phục hồi chậm, doanh nghiệp trong tỉnh cũng như trong cả nước gặp nhiều khó
khăn. Đầu tư công giảm mạnh, nội lực của tỉnh hạn chế; lợi thế cạnh tranh thấp,
các lĩnh vực sản xuất của tỉnh đều có quy mô nhỏ, công nghệ thấp nên sản xuất
hàng hóa thiếu tính cạnh tranh, hiệu quả sản xuất chưa cao; cùng với những khó
khăn, bất lợi về thiên tai, dịch bệnh... đã tác động trực tiếp đến tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của địa phương. Song
Đảng bộ tỉnh đã vận dụng sáng tạo chủ trương của Trung ương Đảng, kịp thời điều
chỉnh các mục tiêu trọng tâm, đề ra các nhóm cơ chế, chính sách, giải pháp để
tăng cường sự lãnh đạo, điều hành vào các lĩnh vực then chốt, đồng thời huy
động mọi nguồn lực, sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh, vượt qua khó khăn, đạt được kết quả quan trọng và khá toàn diện.
A- THÀNH TỰU
I- KINH TẾ TIẾP TỤC DUY TRÌ ĐƯỢC ĐÀ TĂNG
TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TỪNG BƯỚC ĐƯỢC NÂNG LÊN
1- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5
năm (giá cố định 94) đạt 11,33%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản là
5,4%, công nghiệp - xây dựng là 11,7%, dịch vụ là 15,01%. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm từ
24,54% xuống còn 22,92%; duy trì tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chỉ giảm
từ 32,58% xuống 32,01%; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 42,88% lên 45,07%. Tổng
sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) năm 2015 đạt 15.548 tỷ đồng, tăng bình
quân 10,73%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 25,02 triệu đồng,
gấp 2,1 lần so với năm 2010.
2- Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt
được kết quả khá; cơ cấu nội ngành có sự chuyển dịch đúng hướng
Tỉnh tiếp tục xác định lấy sản xuất nông,
lâm nghiệp làm nền tảng để tạo đà phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong
những năm tới. Quan điểm chỉ đạo phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa bền vững, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo an ninh lương thực trước mắt
và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân, từng bước thu hẹp
khoảng cách về phát triển giữa thành thị và nông thôn, tạo động lực cho nông
nghiệp phát triển gắn với xây dựng nông thôn mới.
Giai đoạn 2011 - 2015, cùng với chính sách
hỗ trợ của Trung ương, tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách tập trung đầu
tư mạnh cho sản xuất nông, lâm nghiệp; đã phân cấp cho các huyện, thị xã, thành
phố chủ động trong hỗ trợ sản xuất, đặc biệt là hỗ trợ về cây, con giống và vật
tư thiết yếu; bình quân hằng năm đã bố trí trên 40 tỷ đồng từ nguồn ngân sách
để hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông, lâm
nghiệp và thủy sản có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông nghiệp
giảm từ 79,6% xuống còn 77,8%; ngành lâm nghiệp tăng từ 17,4% lên 18,2%; ngành
thủy sản tăng từ 3,0% lên 4,0%.
Ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, chế biến nên giá trị sản phẩm tạo ra trên một đơn vị diện tích
tăng khá. Một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã được hình thành rõ nét
như: Vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao 2.500 ha, vùng ngô 15.000 ha (có
3.000 ha được chuyển đổi từ đất trồng lúa nương kém hiệu quả sang trồng ngô),
vùng chè 11.000 ha, vùng sắn cao sản 15.000 ha, măng tre Bát Độ trên 3.500 ha,
quế trên 33.000 ha, vùng cây nguyên liệu giấy trên 60.000 ha. Nhằm nâng cao thu
nhập từ rừng, gắn quyền lợi với trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong khai
thác và bảo vệ rừng, tỉnh đã triển khai thực hiện Đề án giao rừng, cho thuê rừng
gắn liền với giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015; hằng năm trồng mới bình quân trên
15.000 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 62%. Trong lĩnh vực chăn nuôi,
đã quan tâm chỉ đạo phát triển đàn gia súc, gia cầm và phát triển nguồn lợi
thủy sản trên diện tích mặt nước hiện có; đàn gia súc chính hằng năm tăng bình
quân 1,5% (khoảng 8.900 con), mỗi năm tăng gần 2.000 tấn thịt hơi xuất chuồng
các loại. Sản lượng nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản năm 2015 đạt trên 6.500 tấn,
tăng 1,15 lần so với năm 2010.
Chương trình xây dựng nông thôn mới được
tập trung chỉ đạo toàn diện, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu
rõ vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, từ đó đã huy động được nhiều
nguồn lực từ cộng đồng; tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 5.550 tỷ đồng (nguồn vốn hỗ trợ trực
tiếp từ Chương trình là 283 tỷ đồng, chiếm 5%; nhân dân đóng góp 825 tỷ đồng,
chiếm 15%; các nguồn vốn khác là 4.482 tỷ đồng, chiếm 80%). Đến nay có 05 xã
đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, có 37 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên.
3- Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng
trưởng, có một số sản phẩm mới, tạo tiền đề cho phát triển công
nghiệp giai đoạn 2016-2020
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII xác định phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, duy trì tốc độ tăng
trưởng cao là một trong ba khâu đột phá để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững. Đã rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch phát triển khu, cụm công
nghiệp và các quy hoạch sản phẩm chủ yếu. Huy động, lồng ghép và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho
phát triển sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tập
trung cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tay nghề phục vụ cho
công nghiệp hóa. Bước đầu đã hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp như: Khu công nghiệp phía Nam, khu công nghiệp Âu Lâu, khu công
nghiệp Minh Quân; các cụm công nghiệp Thịnh Hưng, Yên Thế, Hưng Khánh... tạo
động lực thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất; đã xây dựng và ban hành cơ
chế, chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư
trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn. Các chính sách đều hướng
vào khuyến khích phát triển ngành nghề có lợi thế của tỉnh, phát triển các loại
hình doanh nghiệp; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có năng lực, sử dụng
công nghệ tiên tiến, hướng tới công nghệ cao và hiện đại để chế biến sâu, tiết
kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường và các ngành nghề sử dụng nhiều
lao động.
Trong 5 năm, đã thu hút được 145 dự án, với
tổng số vốn đăng ký trên 13.000 tỷ đồng và 99 triệu USD; tập trung kiểm tra, rà
soát các dự án đã được chấp thuận, cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng không triển
khai, không đảm bảo năng lực tài chính và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư dự án.
Một số dự án đầu tư thuỷ điện, khai thác và
chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và chế biến nông, lâm
sản, may xuất khẩu đã đi vào hoạt động đạt được kết quả đáng khích lệ. Giá trị
sản xuất công nghiệp năm 2015 ước đạt 7.500 tỷ đồng, gấp 1,66 lần so với năm
2010; tốc độ tăng bình quân 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 10,7%, cơ cấu ngành công
nghiệp chuyển dịch tích cực và đúng hướng, giảm tỷ trọng công nghiệp khai
khoáng, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến.
4- Các ngành dịch vụ có bước phát triển
khá, sản phẩm và chất lượng dịch vụ được nâng lên
Đã quan tâm đầu tư khá đồng bộ hệ thống cơ
sở hạ tầng, kỹ thuật, có chính sách hỗ trợ cho các ngành dịch vụ phát triển
như: Hệ thống đường giao thông, chợ, cửa hàng, siêu thị...; thành lập Trung tâm
Xúc tiến thương mại của tỉnh, xây dựng sàn giao dịch điện tử, hỗ trợ xây dựng
chỉ dẫn địa lý, xuất xứ, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa một số sản phẩm có lợi
thế, từ đó thị trường tiêu thụ được mở rộng, giá trị hàng hóa được nâng lên,
một số sản phẩm đã tạo được chỗ đứng uy tín trên thị trường như: Chè vùng cao,
bột đá, đá hạt, tinh bột sắn, ván ghép thanh, sản phẩm từ cây quế... Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng
16,1%/năm. Giá trị xuất khẩu bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 14,21%/năm.
Các dịch vụ y tế, giáo dục, ngân hàng, bảo
hiểm, viễn thông, vận tải... phát triển mạnh, nhận thức về du lịch rõ hơn, bước
đầu tổ chức được một số sự kiện văn hóa tạo sự quan tâm và thu hút du khách
như: Khám phá danh thắng quốc gia Ruộng bậc thang Mù Cang Chải gắn với Không gian
văn hóa Mường Lò của thị xã Nghĩa Lộ; Lễ hội Đền Đông Cuông, Đại Kại, màn đại
xòe xác lập kỷ lục Việt Nam... kết nối được với du lịch trong nước và quốc tế.
Lượng khách du lịch đến tỉnh bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng 4,1%/năm.
5- Thực hiện hiệu quả các giải pháp, huy
động được khá lớn nguồn lực đầu tư cho phát triển
Từ đầu nhiệm kỳ tỉnh đã chú trọng cơ cấu
lại đầu tư công nhằm tránh đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, giảm dần nợ xây dựng
cơ bản, điều chỉnh các dự án trọng điểm, huy động nguồn lực từ nhân dân, từ
nguồn vốn khác, từ các nhà đầu tư và vốn nước ngoài ODA, NGO... để tập trung
đầu tư vào các công trình, dự án quan trọng và đảm bảo an sinh xã hội.
Thực hiện chủ trương cắt giảm đầu tư công
theo Nghị quyết số 11 và Chỉ thị số 1792 của Chính phủ, đã rà soát, điều chỉnh
15 danh mục dự án trọng điểm giai đoạn 2010 - 2015; đưa ra khỏi danh mục những
dự án chưa có khả năng cân đối về vốn 06 dự án (Đường nối Quốc lộ 70 - Quốc lộ
32C, Đường Khánh Hòa - Văn Yên - Văn Chấn - Mù Cang Chải, Đường Hưng Khánh -
Đồng Khê, Đường tránh Quốc lộ 37, Khu liên hợp thể thao của tỉnh, Trung tâm hội
nghị triển lãm của tỉnh). Đồng thời cắt giảm 07 công trình, giãn hoãn 38 công
trình.
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng 09 dự
án trọng điểm, xem xét quyết định bổ sung 03 dự án quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Sau khi điều chỉnh, tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết
liệt 12 dự án trọng điểm đảm bảo tiến độ, chất lượng và mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội rõ nét: Đường tránh ngập từ trung tâm thành phố Yên Bái nối với
đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường từ thành phố Yên Bái đi huyện Văn Yên;
đường Yên Thế - Vĩnh Kiên; đường Hoàng Thi; Trường Cao đẳng nghề; dự án đầu tư
các khu, cụm công nghiệp; Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường; dự án đầu tư nâng
cấp hạ tầng thành phố Yên Bái; dự án đầu tư 02 xã nông thôn mới; dự án Trung
tâm Văn hóa - Thể thao thị xã Nghĩa Lộ; xây dựng Trường THPT chuyên Nguyễn Tất
Thành; đề án xây dựng đường giao thông nông thôn. Tổng vốn đầu tư là 4.665 tỷ
đồng, trong đó nhân dân đóng góp 600 tỷ đồng. Cùng với bố trí vốn cho các công
trình trọng điểm, đã chủ động bố trí nguồn lực để trả nợ xây dựng cơ bản từ
những năm trước, số nợ từ 871 tỷ đồng (năm 2010) giảm còn 70 tỷ đồng (2015).
Là tỉnh nằm trong vùng nội địa không được
ưu tiên đặc biệt nên đã tập trung vận động, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA,
NGO; trong 5 năm tổng nguồn vốn ODA, NGO đạt 4.478 tỷ đồng (trong đó ODA đạt
3.977 tỷ đồng, tăng 3,6 lần so với giai đoạn 2006 - 2010; NGO đạt 501 tỷ đồng,
tăng 2 lần so với giai đoạn 2006 - 2010).
Từ những giải pháp linh hoạt và sáng tạo
trong nhiệm kỳ qua, tỉnh đã huy động được 41.433 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển,
bằng 224% giai đoạn 2006 - 2010, vượt 21,6% so với Nghị quyết Đại hội. Tổng vốn
đầu tư từ ngân sách 15.833 tỷ đồng, bằng 229% so với giai đoạn 2006 - 2010. Cơ
cấu vốn đầu tư từ ngân sách đã giảm từ 41,69% xuống 37,88%; vốn của dân cư và
các thành phần kinh tế tăng từ 38,8% lên 58,82%. Trong đó: Vốn đầu tư phát
triển cho lĩnh vực công nghiệp tăng 120%; lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 133%; lĩnh vực giáo dục và đào tạo tăng 18%; lĩnh vực y tế tăng 106%; lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch tăng 67% ...
Giai đoạn 2010 - 2015 đã hoàn thành đưa vào
sử dụng 2.219 công trình, dự án đã góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
6- Hoạt động tài chính ngân sách và tín
dụng đạt kết quả quan trọng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho sản xuất và đời
sống
Thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt
nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước; phân cấp mạnh về thẩm quyền thu cho cấp huyện;
tăng cường công tác quản lý, khai thác nguồn thu; triển khai quyết liệt các
biện pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, trốn thuế. Thu ngân sách trên địa bàn
hằng năm đều vượt dự toán, cơ cấu nguồn thu được mở rộng, tăng tỷ trọng thu từ
khu vực sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu. Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn năm 2015 bằng 206% so với năm 2011, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2011 - 2015 đạt 16,1%. Điều hành quản lý chi ngân sách theo đúng dự toán, đúng
chế độ của Nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; kiên quyết cắt giảm các khoản
chi chưa thật cấp bách; ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển sau khi đảm bảo
các khoản chi cho con người và an sinh xã hội. Hoạt động của các ngân hàng, quỹ
tín dụng nhân dân được mở rộng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng và
quỹ tín dụng nhân dân năm 2015 tăng gấp 1,89 lần (12.150 tỷ đồng) so với năm
2010, dư nợ cho vay gấp 1,74 lần so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng
bình quân đạt 13,41%/năm. Các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách xã hội được triển khai thực hiện tốt.
7- Các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp tiếp tục phát triển, tăng cả về số lượng và hiệu quả hoạt động
Xác định doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng, là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tỉnh đã có chủ
trương, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác. Chú trọng các biện pháp hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn, hỗ trợ đổi mới
công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, phát
triển nguồn nhân lực và xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh công tác sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp, đã có chủ trương sắp xếp, chuyển đổi các công ty lâm nghiệp theo
chỉ đạo của Bộ Chính trị và Chính phủ; hoàn thành cổ phần hóa 06 doanh nghiệp
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giải thể 364 doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ, thu hồi giấy phép đầu tư 38 dự án. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
liên doanh, liên kết, chuyển nhượng, xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng,
phát huy thế mạnh của các doanh nghiệp có tiềm năng.
Các doanh nghiệp đã khẳng định được vai
trò, vị trí trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hằng năm đóng góp trên
50% tổng thu ngân sách của nhà nước trên địa bàn, giải quyết việc làm cho số
lượng lao động lớn của địa phương, góp phần vào thực hiện các mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, toàn tỉnh có 1.348 doanh
nghiệp, tăng gần 33% so với năm 2010; phát triển được trên 330 hợp tác xã và
trên 2.500 tổ hợp tác, thu hút trên 60.000 lao động, doanh thu gấp 2 lần so với
đầu nhiệm kỳ.
8- Liên kết phát triển kinh tế vùng đã đạt
được những kết quả bước đầu
Tỉnh đã quan tâm đến công tác rà soát, điều
chỉnh quy hoạch các khu vực giáp ranh, thường xuyên chỉ đạo các địa phương giáp
ranh trao đổi, phối hợp trong việc quản lý con người, quản lý tài nguyên, đặc
biệt là đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Chú trọng phát triển giao thông liên
vùng, liên tỉnh thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong
vùng. Chủ trương xây dựng các tuyến đường kết nối từ đường cao tốc với các tỉnh
Lai Châu, Hà Giang... quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu công nghiệp chế
biến như: Xi măng, bột đá, tinh quặng sắt, gỗ rừng trồng... tạo sự liên kết sâu
rộng hơn trong thời gian tới.
Là tỉnh có lợi thế đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai đi qua, tỉnh đã chủ động mời gọi đầu tư các dự án thương mại, dịch vụ,
vui chơi giải trí, làm điểm nhấn tại vị trí trung tâm của khu vực như: Khu du
lịch Thác Bà, Trung tâm Thương mại dịch vụ thành phố Yên Bái, khu vực dịch vụ
nghỉ dưỡng tại hồ Vân Hội, Đầm Hậu... Một số dự án đã bắt đầu triển khai thực
hiện là tiền đề để tạo mối liên kết trong phát triển dịch vụ, du lịch với các
tỉnh trong vùng.
9- Kinh tế - xã hội vùng cao có bước phát
triển mạnh
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng
tỉnh đã dành đáng kể nguồn lực đầu tư phát triển cho vùng cao. Trong 05 năm, đã
tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án cụ thể, đồng bộ. Trọng tâm là
quy hoạch, bố trí đất sản xuất nông, lâm nghiệp cho từng hộ; hỗ trợ trâu, bò,
tư liệu sản xuất cơ bản cho người dân; chuyển đổi diện tích lúa nương sang sản
xuất 02 vụ ngô, phát triển chăn nuôi đại gia súc bằng phương pháp bán chăn thả,
phát triển cây sơn tra, trồng thảo quả dưới tán rừng phòng hộ. Đến nay, các đề
án này đã phát huy hiệu quả rõ nét, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa khá
lớn, phương thức sản xuất của người dân vùng cao có chuyển biến căn bản. Phát
triển sản xuất gắn với ưu tiên đầu tư cho phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, bằng việc lồng ghép các nguồn vốn phát triển hệ thống giao
thông, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, lưới điện, thông tin
liên lạc, hạ tầng văn hoá - xã hội, các trường bán trú, trạm y tế xã. Từ năm
2012, đã tổ chức vận động đồng bào dân tộc Mông trong toàn tỉnh tổ chức chung
một tết vào Tết Nguyên đán đạt kết quả và đi vào nền nếp; một số thủ tục, nghi
thức lạc hậu trong việc cưới, việc tang, lễ hội... không còn phù hợp với cuộc
sống văn minh đã từng bước được xóa bỏ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo; hệ thống chính trị cấp cơ sở được tăng cường, bộ mặt vùng cao
có chuyển biến rõ rệt.
10- Quản lý tài nguyên và môi trường có
tiến bộ; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tài nguyên và
môi trường. Công tác lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch được quan tâm. Đã hoàn
thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo Nghị quyết
của Quốc hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả các luật và văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Chính phủ về quản lý tài nguyên, khoáng sản. Ngay từ
đầu nhiệm kỳ, tỉnh đã chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch khai thác và chế
biến khoáng sản, chấn chỉnh có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên khoáng sản,
gắn với trách nhiệm quản lý đất đai ngay từ cơ sở; khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư chế biến sâu nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ
môi trường, đặc biệt đã chỉ đạo quyết liệt việc khắc phục ô nhiễm môi trường
trong khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến nông, lâm sản. Chủ động làm tốt công tác phòng, chống thiên tai gắn
với thực hiện chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
II- VĂN HOÁ, XÃ HỘI ĐẠT KẾT QUẢ QUAN TRỌNG
1- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục
được quan tâm, đạt được những kết quả quan trọng
Giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển;
mạng lưới trường, lớp, các ngành học, bậc học được quy hoạch phù hợp với yêu
cầu phát triển giáo dục trên từng địa bàn, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của
nhân dân, từng bước xây dựng xã hội học tập. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và chuẩn quốc gia về giáo dục tiểu học được duy trì; đến nay, toàn tỉnh có 180
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, 178/180
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Cơ
sở vật chất trường, lớp học từng bước được đầu tư, chuẩn hoá, tỷ lệ phòng học
kiên cố đạt 69%. Chất lượng giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp, giáo
dục mũi nhọn được nâng lên, tỷ lệ học sinh hoàn thành khoá học tăng 9,2% so với
năm 2010. Giáo dục vùng cao được quan tâm hơn, hệ thống trường nội trú, bán trú
được mở rộng, đảm bảo đội ngũ giáo viên, nhân viên cho các trường, lớp, do đó
chất lượng giáo dục vùng cao có sự chuyển biến rõ rệt. Công tác xã hội hóa giáo
dục được đẩy mạnh, đã huy động được trên 95 tỷ đồng từ các nguồn lực xã hội hóa
để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục. Một số yếu kém trong quản lý nhà nước
về giáo dục được khắc phục.
Trong 05 năm, đã đào tạo nghề cho trên
60.000 lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 45%, trong đó đào tạo nghề đạt
28%. Đã hình thành mạng lưới dạy nghề tại 9/9 huyện, thị xã, thành phố, Trường
Cao đẳng nghề Yên Bái được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội xác định là một trong 40 trường cao đẳng nghề chất lượng cao đến năm 2020.
Đã ban hành các đề án, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích học tập nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức. Trong 5
năm, có trên 7.600 cán bộ được đào tạo về chuyên môn, lý luận chính trị, trên
77.00 lượt cán bộ được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ, khuyến khích
gần 100 cán bộ học tiến sỹ, thạc sỹ và đào tạo trình độ đại học gần 500 cán bộ
chủ chốt và dự nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã.
2- Các hoạt động khoa học - công nghệ được
mở rộng, bám sát thực tiễn, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh
Trong 5 năm, đã triển khai thực hiện trên
160 đề tài, dự án khoa học trên các lĩnh vực; hằng năm tỉnh đều dành một phần
ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học, xây dựng các mô hình ứng dụng tiến
bộ mới trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Việc nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật phục vụ khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe ban đầu cho nhân
dân theo hướng kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền được áp dụng khá hiệu
quả. Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trong sản xuất kinh
doanh đã được các doanh nghiệp quan tâm, nhất là lĩnh vực chế biến khoáng sản,
nông, lâm sản.
3- Dịch vụ khám, chữa bệnh mở rộng, chất
lượng được nâng lên; công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc
trẻ em đạt kết quả tích cực
Sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
có nhiều tiến bộ, các chính sách đào tạo, thu hút cán bộ y tế vào các cơ sở
khám, chữa bệnh công lập có kết quả bước đầu. Các cơ sở khám, chữa bệnh được
quan tâm đầu tư cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên ở mức 1,086%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ 8 loại vắc
xin đạt 98,5%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế đạt
trên 30%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 56%. Dự
án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường, Bệnh viện Lao phổi với
trang thiết bị hiện đại hoàn thành đưa vào sử dụng; nhiều cơ sở khám, chữa bệnh
ngoài công lập được cấp phép đi vào hoạt động. Công tác y tế dự phòng được đẩy
mạnh, công tác giám sát và phòng, chống dịch bệnh đã được triển khai hiệu quả,
các dịch bệnh nguy hiểm đã được phát hiện sớm, khống chế kịp thời. Chất lượng
các dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng lên, đã triển khai được nhiều kỹ thuật
vượt tuyến tại tuyến tỉnh, huyện. Hằng năm, tiến hành tổ chức triển khai các
chiến dịch truyền thông, lồng ghép với cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến vùng tập trung đông dân cư, vùng có mức sinh cao và vùng đặc biệt khó khăn
của tỉnh. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân số,
tỷ lệ giảm sinh hằng năm đạt 0,3‰. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em được quan
tâm, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng còn 19%, giảm 3% so với năm 2010.
4- Hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục
thể thao, thông tin, truyền thông từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được duy trì và có
bước phát triển, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân được nâng lên
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” có bước phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Chất lượng xây
dựng gia đình, làng bản, cơ quan, đơn vị văn hóa ngày càng được nâng cao. Năm
2015, duy trì tỷ lệ 48% làng, bản, tổ dân phố, 72% hộ gia đình, 77% cơ quan,
đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Đề án xây dựng thị xã văn hóa – du lịch Nghĩa Lộ
đến năm 2020 có kết quả bước đầu. Toàn tỉnh đã xây dựng được 1.230 nhà văn hoá
làng, bản, khu phố bằng nguồn ngân sách hỗ trợ và nguồn xã hội hóa. Bản sắc văn
hóa tốt đẹp của nhân dân các dân tộc được bảo tồn và phát huy. Việc cưới, việc
tang và lễ hội có sự chuyển biến tích cực, rõ nét. Bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa được quan tâm, đã công nhận trên 66 di tích cấp tỉnh và 13 di tích cấp Quốc
gia.
Hoạt động thể dục thể thao được quan tâm
đầu tư khá toàn diện từ thể thao quần chúng đến thể thao thành tích cao. Tỷ lệ
số người tập luyện thường xuyên đạt 30%. Trung bình mỗi năm đạt được 55 - 60
huy chương các loại tại các giải đấu toàn quốc và quốc tế; hằng năm đều có đóng
góp cho đội tuyển quốc gia từ 8 - 10 vận động viên thi đấu tại các kỳ Seagames
và các giải đấu quốc tế.
Báo chí, phát thanh truyền hình phát triển
theo hướng truyền thông đa phương tiện, đóng góp tích cực vào thực hiện nhiệm
vụ của địa phương. Mạng lưới viễn thông có độ phủ rộng khắp, chất lượng cao,
công nghệ hiện đại, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới, tỷ lệ xã
có internet đạt 100%. Công nghệ thông tin được đổi mới và phát triển mạnh.
5- Giải quyết việc làm, giảm nghèo và an
sinh xã hội đạt kết quả tích cực
Hằng năm, tạo việc làm mới cho trên 17.500
người, tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực thành thị giảm xuống còn dưới
3,8%. Chính sách cho người có công, chính sách an sinh xã hội được thực hiện
tốt, đảm bảo chi trả trợ cấp thường xuyên hằng tháng cho gần 7.000 người; làm
mới 1.250 nhà ở; phong tặng và truy tặng danh hiệu cho 187 Mẹ Việt Nam anh
hùng. Công tác giảm nghèo được chỉ đạo quyết liệt, tiến hành lồng ghép các
chương trình, dự án thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, đã huy động trên
2.700 tỷ đồng cho công tác giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2015
bình quân giảm 4%/năm; hằng năm cấp trên 460.000 thẻ bảo hiểm y tế, nâng tỷ lệ
dân số hưởng bảo hiểm y tế đạt gần 85%, cao hơn mức trung bình cả nước 20%.
6- Công tác dân tộc, tôn giáo được triển
khai thực hiện có hiệu quả
Thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về
công tác dân tộc, tôn giáo; chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
dân tộc, tôn giáo được nâng lên. Nhận thức về công tác dân tộc, tôn giáo của
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, của cán bộ, đảng viên có sự chuyển biến tích
cực. Phát huy tốt vai trò các già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần triển khai thực hiện tốt các
chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng
đặc biệt khó khăn. Làm tốt công tác vận động đồng bào dân tộc và thực hiện tốt
chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thường xuyên quan tâm vận động
các chức sắc tôn giáo và đồng bào có đạo chấp hành tốt các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương,
sống "tốt đời, đẹp đạo".
III- QUỐC PHÒNG - AN NINH ĐƯỢC TĂNG CƯỜNG,
CỦNG CỐ; CÔNG TÁC NỘI CHÍNH ĐƯỢC QUAN TÂM CHỈ ĐẠO
1- Thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
công tác quốc phòng - an ninh; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
nhân dân ngày càng vững mạnh; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện ngày càng
vững chắc, xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện.
Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt chẽ với tăng cường, củng cố quốc phòng -
an ninh; các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, sở chỉ huy và các công trình
quốc phòng từng bước được đầu tư. Lực lượng vũ trang tỉnh được xây dựng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến
đấu được nâng lên, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Công tác luyện tập, diễn tập ở các cấp từng bước được đổi mới về nội dung,
phương pháp, đạt kết quả tốt. Hoàn thành các chỉ tiêu về giáo dục, bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị;
công tác giáo dục quốc phòng toàn dân được đẩy mạnh, công tác tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu, chất lượng tốt, đúng luật định.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
được triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; từng bước củng cố và nâng
cao chất lượng phong trào ở các địa bàn trọng điểm về an ninh, trật tự, vùng
tập trung tín đồ tôn giáo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các khu vực kinh tế
trọng điểm của tỉnh.
2- Cải cách tư pháp được quan tâm chỉ đạo; năng lực, trình
độ, chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp được nâng lên. Công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đạt kết quả tích cực; tòa án nhân dân hai
cấp đã tổ chức nhiều phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp; công tác thi
hành án hình sự, dân sự đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật; các hoạt
động tố tụng không có oan sai.
Thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo có chuyển biến
tích cực, các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài cơ bản được giải quyết; tạo sự
chuyển biến cơ bản trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
IV- HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN, MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ ĐỔI MỚI
1- Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện tốt
nhiệm vụ theo quy định. Hoạt động của Hội đồng nhân dân có đổi mới, chất
lượng được nâng lên, thực chất, thực quyền hơn; triển khai cụ thể hóa kịp thời
các chính sách của Trung ương, các chủ trương của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; công tác giám sát được tăng cường.
2- Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều đổi
mới trong công tác chỉ đạo điều hành; hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực được nâng lên. Yên Bái là tỉnh triển khai thực
hiện cải cách công vụ, công chức trước 01 năm so với Quyết định số 1557/QĐ-TTg,
ngày 18-10-2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức". Thực hiện phân cấp mạnh và hợp lý cho địa
phương, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là thủ tục hành chính, thực hiện khá tốt quy chế “một cửa" và
"một cửa liên thông". Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
pháp luật có chuyển biến tích cực, hiệu quả hơn.
3- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh
đến cơ sở tiếp tục phát huy vai trò, chức năng của mình, đã có nhiều cố
gắng trong công tác tập hợp, đoàn kết, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên, nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh;
thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đoàn viên, hội viên, nhân dân; thực hiện tốt các phong trào, các cuộc vận
động.
V- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG ĐẠT KẾT QUẢ QUAN
TRỌNG
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Đảng bộ tỉnh đã quan
tâm chỉ đạo cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XVII bằng các nghị quyết, đề án,
chương trình trên tất cả các lĩnh vực và tổ chức thực hiện đạt kết quả cao; chú
trọng xây dựng Đảng trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận. Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính
trị và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay" được triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt được những
kết quả tích cực.
1- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
đạt kết quả khá toàn diện, việc tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, việc tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng chương trình hành động, kế
hoạch thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị bảo đảm chất lượng.
Lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng hoạt động tuyên truyền, báo chí, xuất bản, văn
hóa - văn nghệ, nắm bắt dư luận xã hội và các lĩnh vực công tác khoa giáo, lịch
sử Đảng được chú trọng; chủ động nắm bắt, làm tốt công tác tư tưởng, không để xảy
ra các vụ việc phức tạp ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị được các cấp uỷ quán triệt thực hiện
nghiêm túc theo các quy định của Trung ương.
2- Công tác tổ chức xây dựng Đảng đạt kết
quả khá toàn diện, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tổ chức cơ sở đảng
được xây dựng, củng cố, phát huy vai trò lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
ở địa phương, cơ sở; một số cơ sở đảng yếu kém từng mặt đã có chuyển biến tích
cực. Công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được thực
hiện nghiêm túc, kết quả đánh giá thực chất hơn, bình quân hằng năm tỷ lệ tổ
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh đạt 80,02%, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm
vụ đạt 87,63%. Công tác phát triển đảng viên đạt kết quả tốt, chất lượng được
nâng lên, tỷ lệ đảng viên có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và tỷ lệ
kết nạp đảng viên là đoàn viên thanh niên đều tăng; trong nhiệm kỳ, Đảng bộ kết
nạp được 10.704 đảng viên, tăng 18,93% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề
ra. Công tác cán bộ có chuyển biến tích cực; đã tập trung đào đạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện tốt các khâu trong
công tác quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ bảo đảm sự kế thừa và
phát triển giữa các thế hệ cán bộ. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được tăng
cường, bảo đảm phục vụ cho công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ đúng quy định.
Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, phù hợp với điều kiện của địa
phương.
3- Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ
luật trong Đảng được tăng cường. Các cấp uỷ đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
toàn diện, có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ
Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương; giám sát được mở rộng, kiểm tra
có trọng tâm, trọng điểm; kịp thời giải quyết có hiệu quả những vấn đề nổi cộm,
bức xúc trong dư luận xã hội; quan tâm giải quyết đơn, thư tố cáo đối với đảng
viên, tổ chức đảng, đơn, thư khiếu nại kỷ luật của đảng viên; việc xử lý kỷ
luật đảm bảo nghiêm minh, đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục
và các quy định của Đảng. Trong nhiệm kỳ, cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã
kiểm tra 2.369 tổ chức đảng, 6.500 đảng viên trong việc chấp hành nghị quyết,
chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra 147 tổ
chức đảng, 433 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giám sát 1.783 tổ chức đảng,
3.742 đảng viên; thi hành kỷ luật 24 tổ chức đảng, 861 đảng viên. Công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng bộ đã góp phần tích cực vào việc giáo dục, uốn nắn, ngăn
ngừa vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên, góp phần xây dựng Đảng bộ trong sạch,
vững mạnh.
4- Công tác dân vận được thường xuyên quan
tâm và đạt được kết quả quan trọng. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân
dân về vị trí, vai trò của công tác dân vận có chuyển biến khá rõ nét. Sức mạnh
đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh được phát huy. Chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể được nâng lên, giữ vai trò nòng cốt
trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Công tác dân vận chính quyền và
lực lượng vũ trang dần đi vào nền nếp. Đã có nhiều hình thức, hoạt động để vận
động nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và tích cực tham gia
các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng được nhiều mô hình "Dân vận
khéo" có hiệu quả để biểu dương, nhân rộng.
5- Trong nhiệm kỳ, các cấp ủy, tổ chức đảng
đã chú trọng thực hiện các biện pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo, xây
dựng và thực hiện quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác. Các quy
định về mối quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, của cơ quan tham mưu, giúp
việc chuyên trách cấp uỷ, của đảng đoàn, ban cán sự đảng được triển khai thực
hiện có kết quả. Chủ trương, nghị quyết của các cấp ủy ban hành trong nhiệm kỳ
đều phù hợp thực tiễn, đa số chủ trương, nghị quyết sớm được triển khai thực
hiện, các vấn đề nảy sinh được chỉ đạo, giải quyết kịp thời. Quy trình xây
dựng, quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết từng bước đổi mới. Các cấp
ủy thực hiện đúng vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, bảo đảm nguyên tắc Đảng
đối với chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội; phát huy tính năng động, sáng
tạo, hoạt động theo pháp luật, quy định, điều lệ của từng tổ chức trong hệ
thống chính trị. Phong cách, lề lối làm việc của các cấp uỷ, tổ chức đảng khoa
học, sâu sát cơ sở hơn; chế độ hội họp, thông tin báo cáo được cải tiến một
bước. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
được đẩy mạnh. Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của các cơ quan, tổ chức đảng
được quan tâm đầu tư, trang bị.
VI- KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03-CT/TW
VÀ NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 (KHÓA XI)
1- Quán triệt sâu sắc ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", trong những năm
qua, các cấp uỷ đã nghiêm túc quán triệt, học tập, tổ chức thực hiện Chỉ thị
03- CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và đợt sinh hoạt chính trị “Yên Bái
học tập và làm theo lời Bác”; xác định đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cấp ủy, tổ chức
đảng, của mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân. Gắn thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW
với triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) "Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và Quy định về những điều đảng viên
không được làm, Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhất là
cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp ...
Qua đó đã tạo chuyển biến tích cực trong
nhận thức, tinh thần trách nhiệm, phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ cán
bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, ngăn chặn tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Đảng bộ tỉnh đã đề ra nhiều
giải pháp đồng bộ, phù hợp với thực tiễn; chỉ đạo đưa chuyên đề "Học tập
tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" vào giảng dạy tại các lớp trung
cấp lý luận chính trị - hành chính, các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được
các cấp bộ đoàn - hội - đội chú trọng, gắn chặt chẽ với các phong trào, các
cuộc vận động. Các cấp ủy đã gắn quán triệt theo chuyên đề hằng năm với rà
soát, bổ sung các chuẩn mực đạo đức, đăng ký nội dung làm theo Bác bằng những
việc làm, phần việc cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện, nhiệm vụ chính trị
của từng địa phương, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của từng cá nhân. Gắn thực
hiện Chỉ thị 03- CT/TW với triển khai thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 20-3-2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
X) về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ", Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW,
ngày 02-3-2012 của Ban Tổ chức Trung ương về nội dung sinh hoạt chi bộ. Qua đó,
đã góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, từ đó tích
cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Kết quả thực hiện Chỉ
thị 03- CT/TW đã tác động tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
Đảng bộ tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh, củng cố niềm tin của nhân dân vào vai trò lãnh đạo của Đảng. Qua 4 năm
thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị toàn tỉnh đã có trên 1.000 tập thể,
cá nhân được tuyên dương, khen thưởng.
2- Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay", Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã triển khai thực hiện nghiêm
túc, bảo đảm nội dung, yêu cầu đặt ra. Việc triển khai học tập, quán triệt được
tổ chức sâu rộng trong toàn Đảng bộ và phổ biến rộng khắp trong nhân dân; gắn
tổ chức học tập với xây dựng kế hoạch thực hiện ở tất cả các tổ chức đảng. Việc
kiểm điểm diễn ra chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định. Qua kiểm điểm tự phê
bình và phê bình, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã xác định rõ 14 việc, ban thường vụ
các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc
Tỉnh ủy đã xác định được 189 việc, cấp cơ sở đã xác định ra 4.504 việc cần phải
tập trung thực hiện ngay sau kiểm điểm và phân công thường trực, ban thường vụ
cấp ủy chỉ đạo để khắc phục khuyết điểm, yếu kém đã được chỉ ra. Đến nay, cấp
tỉnh đã hoàn thành 14/14 việc, cấp huyện đã hoàn thành 187 việc, cấp cơ sở đã
hoàn thành 4.051 việc, số việc còn lại đang tiếp tục triển khai thực hiện hoặc
được chuyển thành nhiệm vụ thường xuyên. Hằng năm, mỗi cấp ủy đều tiến hành
kiểm điểm nghiêm túc, đồng thời chỉ đạo rà soát, bổ sung các nội dung mới phát
sinh để triển khai thực hiện. Công tác giáo dục, chống suy thoái về tư tưởng
chính trị của cán bộ, đảng viên được thực hiện thường xuyên. Các giải pháp đồng
bộ khác về công tác tổ chức, cán bộ, xây dựng quy chế, quy định, lề lối làm
việc trong Đảng và hệ thống chính trị được rà soát, bổ sung phù hợp. Việc nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng được đặc biệt chú
trọng. Cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội được
rà soát, bổ sung kịp thời, cụ thể, sát thực với điều kiện của tỉnh. Tất cả các
giải pháp đó đã tạo được sự chuyển biến bước đầu trong toàn Đảng bộ; cán bộ
lãnh đạo các cấp, đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức đã ý thức sâu sắc
được trách nhiệm của mình, tạo chuyển biến trong hành động thực tiễn.
B- NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
I- VỀ KINH TẾ
Yên Bái vẫn là tỉnh nghèo, còn nhiều khó
khăn; quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người còn thấp; phát
triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Chất lượng tăng
trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, của các doanh
nghiệp trong tỉnh và của nền kinh tế còn thấp; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn
chậm; giá trị gia tăng của một số ngành và sản phẩm thấp. Một số chỉ tiêu đến
năm 2015 (tốc độ tăng trưởng kinh tế; xây dựng nông thôn mới) không đạt mục
tiêu đề ra; một số chỉ tiêu kinh tế có nguy cơ tụt hậu so với một số tỉnh trong
vùng. Chưa thực hiện được mục tiêu Nghị quyết Đại hội XVII về xây dựng huyện
Văn Chấn trở thành trung tâm động lực phát triển khu vực phía Tây của tỉnh.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hóa diễn ra chậm, chủ yếu theo bề rộng, sản xuất theo chuỗi giá trị của
sản phẩm chưa rõ nét. Quy mô của các cơ sở chế biến nông, lâm sản còn nhỏ, chưa
đồng bộ, công nghệ thấp nên hiệu quả chưa cao, chưa gắn chặt với thị trường
trong nước và quốc tế.
Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường còn bất cập so với yêu cầu, nhiệm vụ; biến đổi khí hậu, nguy cơ xảy ra
lũ quét, sạt lở đất lớn. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản,
đất đai, bảo vệ môi trường có mặt còn yếu, nguồn lực tài nguyên chưa được khai
thác, sử dụng hiệu quả.
II- VỀ VĂN HOÁ - XÃ HỘI
Chất lượng giáo dục của các loại hình, giữa
các vùng, địa phương trong tỉnh còn có sự chênh lệch khá rõ rệt. Công tác phổ
cập giáo dục ở một số xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn chưa thật sự vững
chắc. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ và cán bộ người dân tộc thiểu số,
nhất là cán bộ người Mông, Dao, Thái còn hạn chế.
Ngân sách đầu tư cho hoạt động khoa học,
công nghệ còn thấp, chưa huy động được các nguồn lực xã hội hóa trong nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ; đầu tư đổi mới công nghệ của
các doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội tham gia vào công tác xã hội hoá lĩnh
vực giáo dục, văn hóa, thể thao. Lĩnh vực du lịch phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnh, sản phẩm du lịch chưa hấp dẫn, phong phú, các loại hình
vui chơi giải trí còn ít; du lịch chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
III- VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH, NỘI CHÍNH
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ quân sự - quốc phòng có mặt còn hạn chế, nhất là việc xây dựng các công
trình quốc phòng trong khu vực phòng thủ; một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân
dân nhận thức chưa đầy đủ về âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ và các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
Hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật có mặt còn hạn chế. An ninh trật tự còn tiềm ẩn
yếu tố phức tạp như tình trạng xuất nhập cảnh trái phép, hoạt động tôn giáo trái
pháp luật...
Quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn xảy ra
ở một số nơi, một số lĩnh vực nhưng chậm được phát hiện. Công tác tư pháp đã có
nhiều tiến bộ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chiến lược cải cách tư pháp.
IV- VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN, MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp còn
có những hạn chế nhất định, nhất là cấp cơ sở; một số nghị quyết của Hội đồng
nhân dân còn chưa đảm bảo tính khả thi, tính khoa học và thực tiễn; việc giải
quyết kiến nghị sau giám sát chưa triệt để, việc theo dõi, đôn đốc giải quyết
các kiến nghị sau giám sát chưa được tiến hành thường xuyên.
Cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu
đặt ra; một bộ phận công chức còn nhũng nhiễu, gây khó khăn trong phục vụ nhân
dân và doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chỉ số nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chuyển biến chậm; chưa thu hút được nhiều nguồn
lực và nhà đầu tư có tiềm năng tài chính, công nghệ tiên tiến. Công tác phối
hợp giữa các ngành, giữa ngành với địa phương và trong nội bộ một số cơ quan,
đơn vị có lúc, có việc chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp.
Nội dung, phương thức vận động, tập hợp các
tầng lớp nhân dân chưa có sự đổi mới mạnh mẽ. Vai trò giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận và các đoàn thể chưa được thể hiện rõ nét, việc góp ý tham gia
xây dựng Đảng, chính quyền hiệu quả chưa cao.
V- CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG GẮN VỚI VIỆC THỰC
HIỆN CHỈ THỊ 03 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 (KHÓA XI)
Nội dung, phương thức thực hiện công tác
chính trị, tư tưởng chưa theo kịp những biến đổi nhanh chóng và yêu cầu thực
tiễn. Việc học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng ở một số tổ chức cơ sở đảng
chưa nghiêm túc. Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng và đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, tư
tưởng cơ hội, quan điểm lệch lạc, sai trái. Triển khai thực hiện việc “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chưa thực sự đi vào chiều sâu, chưa
bồi dưỡng được nhiều điển hình tiên tiến trong học tập, làm theo tấm gương của
Bác.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một
số cấp ủy, tổ chức đảng còn yếu. Công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, đề
bạt cán bộ có mặt còn hạn chế, chưa mạnh dạn trẻ hoá đội ngũ cán bộ. Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ có mặt chưa sát với nhu cầu và thực trạng đội ngũ cán bộ.
Một số cấp ủy chưa thực sự quan tâm lãnh
đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; chương trình kiểm tra,
giám sát còn dàn trải, còn lúng túng trong thực hiện, nhất là giám sát tổ chức
đảng và đảng viên là cán bộ diện cấp trên quản lý sinh hoạt tại chi bộ. Trong
kiểm tra và tự kiểm tra còn có biểu hiện xuê xoa, né tránh, tinh thần tự phê
bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng chưa được phát huy mạnh mẽ.
Phương thức lãnh đạo chậm đổi mới trên một
số nội dung. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và sự quản lý, điều hành của chính
quyền cơ sở có lúc, có việc chồng chéo; trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân,
nhất là trách nhiệm của người đứng đầu chưa rõ.
C- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII, với tinh thần đoàn kết, thống nhất cao và linh hoạt, sáng
tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, sự điều hành quyết liệt, sát
sao của chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực của các thành phần kinh tế và
nhân dân các dân tộc trong tỉnh, chúng ta đã giành được những kết quả quan
trọng, khá toàn diện. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu nền kinh tế
chuyển dịch đúng hướng; đã huy động khá nhiều và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội ở những lĩnh vực then chốt, nhờ đó
cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải thiện, năng lực sản xuất tăng lên đáng kể, kinh
tế - xã hội vùng cao có chuyển biến tích cực. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có
nhiều tiến bộ; chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao được nâng lên,
thông tin tuyên truyền phát triển đến tận cơ sở, an sinh xã hội được quan tâm
tốt hơn, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Quốc phòng - an ninh luôn được củng cố, tăng cường, an ninh chính trị được giữ
vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hệ thống chính trị tiếp tục được
củng cố, chất lượng hoạt động được nâng lên. Công tác xây dựng Đảng có nhiều
đổi mới; việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng thu được kết quả quan trọng, tạo ra
những tiền đề cơ bản để đưa tỉnh ta phát triển nhanh hơn trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, kết quả đạt được trên các lĩnh
vực còn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Kinh tế phát triển
chưa thật vững chắc; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá còn chậm; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế thấp. Chất lượng một số mặt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y
tế, dân số, văn hoá còn hạn chế. An ninh, trật tự, an toàn xã hội vẫn còn tiềm
ẩn những yếu tố khó lường. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp uỷ,
tổ chức đảng còn yếu. Đến nay, Yên Bái vẫn trong nhóm những tỉnh có trình độ kinh
tế - xã hội phát triển thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
II- NGUYÊN NHÂN
1- Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Quá trình thực hiện các chủ trương, chính
sách của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cấp các ngành triển khai, tổ chức thực hiện với nhiều cách làm sáng tạo, cụ
thể, hiệu quả. Phát huy được tính chủ động trong lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra,
giám sát. Các cấp, các ngành đã triển khai, cụ thể hóa bằng các đề án, chính
sách để thực hiện khá hiệu quả 3 khâu đột phá mà Nghị quyết XVII Đảng bộ tỉnh
đã đề ra với quyết tâm chính trị cao. Từng bước phát huy hiệu quả, tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, kế thừa những thành tựu và nguồn lực đã đạt được trong thời
gian qua.
2- Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Những hạn chế, yếu kém trên do nhiều nguyên
nhân, trong đó nguyên nhân khách quan là những biến động phức tạp của kinh tế,
chính trị thế giới, của cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế thế giới
và trong nước, cùng với những hạn chế, yếu kém vốn có của nền kinh tế địa
phương đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra.
Song nguyên nhân chủ quan và chủ yếu của
những hạn chế, yếu kém nêu trên là do nhận thức, tư duy trên một số lĩnh vực,
nhất là tư duy phát triển kinh tế của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân
còn hạn chế. Công tác đánh giá, dự báo tình hình chưa sát, chưa dự báo được hết
những tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Đại hội đã đề ra
một số chỉ tiêu phấn đấu cao nhưng chưa huy động được các nguồn lực đầu tư thực
hiện nên kết quả chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Sự lãnh đạo, điều hành, phối hợp
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa sát sao, thiếu quyết
liệt, trách nhiệm người đứng đầu chưa rõ. Một số chủ trương lớn được xây dựng
phù hợp, đúng đắn nhưng việc tổ chức thực hiện thiếu giải pháp hiệu quả; nguồn
lực cho đầu tư phát triển không lớn song phải đáp ứng cho nhiều mục tiêu,
chương trình thiết yếu nên hiệu quả chưa cao. Một bộ phận cán bộ yếu về chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực điều hành, giải quyết công việc cụ thể hiệu quả thấp,
bệnh thành tích vẫn khá phổ biến; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của một số
tổ chức đảng và đảng viên chưa tốt.
III- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, thường xuyên chăm lo củng cố, xây
dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức là nhiệm
vụ then chốt. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức
đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện. Làm tốt công tác kiểm
tra, giám sát để kịp thời uốn nắn những biểu hiện vi phạm, đồng thời xử lý
nghiêm những trường hợp sai phạm; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
các tổ chức, đơn vị, địa phương. Phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết
các dân tộc và tạo sự đồng thuận trong nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ đề
ra.
Hai là, vận dụng sáng tạo chủ trương, đường
lối của Đảng, triển khai thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính sách, pháp luật
của Nhà nước, đồng thời dự báo và nắm bắt nhanh những diễn biến mới để kịp thời
xác định, điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp; chỉ đạo quyết
liệt, có sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong
công tác chỉ đạo, điều hành để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra.
Ba là, huy động mạnh mẽ và có cơ chế quản lý,
sử dụng mọi nguồn lực từ trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế, các tổ
chức chính trị xã hội, đặc biệt là sự đóng góp tích cực của người dân để tạo
nguồn lực về vốn, thiết bị khoa học kỹ thuật, nhân lực nhằm thực hiện có hiệu
quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Bốn là, phát triển kinh tế phải gắn với
phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội. Trong mọi hoàn cảnh, việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội phải luôn được bảo đảm, đồng thời giữ vững
an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để
thúc đẩy phát triển kinh tế.
Năm là, thường xuyên phát động các phong
trào thi đua yêu nước để tạo động lực mạnh mẽ, động viên cán bộ, đảng viên và
nhân dân tích cực lao động sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2015
- 2020
Dự báo trong những năm tới, tình hình thế
giới tiếp tục diễn biến phức tạp, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin, phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm
và còn có nhiều biến động khó lường. Tình hình chính trị, an ninh thế giới có
chiều hướng diễn biến rất phức tạp. Ở trong nước, thế và lực cùng với sức mạnh
tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được
khẳng định, tạo ra những tiền đề quan trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; 05 năm tới là thời kỳ nước ta thực hiện đầy đủ các cam kết
trong cộng đồng ASEAN và của thành viên WTO, hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh
tế khu vực và thế giới; kinh tế nước ta từng bước thoát khỏi tình trạng suy
giảm, lấy lại đà tăng trưởng, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; bốn
nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra tiếp tục tồn tại.
Việc triển khai thực hiện các chủ trương
của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh
tế thế giới và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh vùng
Tây Bắc; tiếp tục xây dựng hành lang kinh tế Vân Nam - Hải Phòng, hợp tác phát
triển của các nước tiểu vùng sông Mê Kông, cùng với việc tuyến đường Hà Nội -
Lào Cai đã hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển
của tỉnh. Trên cơ sở những tiềm năng thế mạnh của tỉnh, kế thừa những thành tựu
và nguồn lực đã đạt được trong thời gian qua cùng với xu thế hợp tác, liên kết
phát triển sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường hàng hóa, tạo điều kiện xuất khẩu
và thu hút đầu tư... là nền tảng cho tỉnh phát triển mạnh trong thời gian tới. Tuy
nhiên, Yên Bái là một tỉnh miền núi; hạ tầng kinh tế, xã hội còn thấp kém, kinh
tế phát triển chậm, khả năng cạnh tranh về sản phẩm, hàng hóa, năng lực quản
lý, trình độ sản xuất còn hạn chế; đời sống của nhân ở vùng cao, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; tình hình thiên tai, dịch bệnh có thể diễn
biến phức tạp sẽ là những thách thức đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh phải có quyết tâm cao, nỗ lực phấn đấu để vượt qua khó khăn và vững
bước phát triển.
A- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
I- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp
ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới toàn diện; phát huy
truyền thống đoàn kết, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững; tăng cường, mở rộng
các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
địa phương; đẩy mạnh phát triển văn hoá - xã hội, tiến bộ và công bằng xã hội,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là nông dân; tăng
cường xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, xây dựng Yên Bái phát
triển toàn diện, bền vững, trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và
miền núi phía Bắc.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân
thời kỳ 2016 - 2020 (giá so sánh 2010) trên 7%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2020: nông, lâm
nghiệp, thủy sản 21,3%; công nghiệp - xây dựng 30,8%; dịch vụ 47,9%.
(3) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 50 triệu đồng trở
lên.
(4) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm
2020 là 25 xã.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2020 (giá
so sánh 2010) đạt 13.000 tỷ đồng.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn năm 2020 đạt
19.000 tỷ đồng.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 200 triệu USD trở lên.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 trên 3.000 tỷ đồng.
(9) Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm 2016 - 2020 đạt 60.000 tỷ
đồng trở lên.
(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 60%.
(11) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm (theo tiêu chí mới) 3,5%.
(12) Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập đến năm 2020: Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi 100% xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 100% xã,
phường, thị trấn.
(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,04%.
(14) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2020 là 70%.
(15) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa năm 2020 là 65%.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh năm 2020 là 90%.
(17) Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 là 80%.
(18) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2020 là 70%.
(19) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 giữ ổn định 63%.
(20) Số tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh hằng năm là 80%.
(21) Hằng năm kết nạp trên 1.800 đảng viên; tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ 80% trở lên; vận động được trên 75% quần chúng tham gia vào hoạt động
của các tổ chức đoàn thể.
B- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
I- VỀ KINH TẾ
1- Tích cực, chủ động xây dựng liên kết
vùng và hội nhập sâu hơn với các tỉnh trong khu vực để phát triển kinh tế - xã
hội
Tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát
triển kinh tế vùng với tầm chiến lược dài hạn nhằm khai thác và phát huy những
lợi thế so sánh của tỉnh về vị trí địa lý, giao thông, nguồn nhân lực, đất đai,
tài nguyên, khoáng sản ... Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp dọc tuyến đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai để hình thành và phát triển các cơ sở liên kết theo
chuỗi với các tỉnh bạn, đặc biệt là hệ thống kho bãi trung chuyển hiện đại đáp
ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Lào Cai.
Tập trung phát triển những ngành hàng, sản
phẩm có lợi thế so sánh, trọng tâm là phát triển các vùng cây công nghiệp,
nguyên liệu giấy và gỗ chế biến công nghiệp, nguyên liệu sinh học, bột giấy,
ván ép, xi măng, các sản phẩm từ đá trắng, công nghiệp phụ trợ... để hợp lực
thúc đẩy các tỉnh trong vùng phát triển. Đồng thời, tiếp nhận một phần nguyên
liệu và thị trường từ các tỉnh trong vùng để tập trung phát triển công nghiệp
xi măng, khai thác, chế biến quặng sắt, sản xuất gang thép, các sản phẩm từ
đá... Phát triển vận tải hàng hóa qua ga đường sắt, cảng sông tại xã Văn Phú
(thành phố Yên Bái) đi các tỉnh trong vùng. Liên kết với các tỉnh trong vùng để
phát triển các khu, điểm du lịch lớn, trọng tâm là khu vực hồ Vân Hội (huyện
Trấn Yên), phát triển du lịch nghỉ dưỡng gắn với sự hình thành của sân gôn tại
tỉnh...
2- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới trên cơ sở khai thác, tận dụng
tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương
Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp một cách đồng bộ, chú trọng vào tái cơ cấu nội ngành giữa các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; cơ cấu lại nguồn lực đầu tư
cho nông, lâm nghiệp và hệ thống tổ chức quản lý, các tổ chức sự nghiệp
trong ngành nông nghiệp; tập trung xây dựng các dự án thành phần để triển khai
tổ chức thực hiện có hiệu quả. Phát triển nền nông nghiệp bền vững trên cơ sở
phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới;
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa,
chuyển từ phát triển bề rộng sang phát triển chiều sâu; duy trì tăng trưởng,
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng
và giá trị gia tăng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của dân cư nông
thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, ổn định chính
trị - xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 5,0%/năm; cơ cấu
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, lâm nghiệp và
thuỷ sản.
Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng như: Vùng sản xuất lúa hàng
hóa chất lượng cao với diện tích khoảng 2.500 ha; vùng cây ăn quả đặc sản có
múi quy mô khoảng 450 ha và trồng mới, cải tạo 500 ha nhãn bằng giống nhãn
ghép, chuyển đổi khoảng 500 ha đất màu bãi ven sông Hồng để trồng cây ăn quả an
toàn, sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật để xuất khẩu (như chuối tiêu hồng...); tập
trung nâng cao năng suất, chất lượng chè nguyên liệu theo hướng tiêu chuẩn
VietGAP. Tiếp tục trồng thay thế diện tích chè già cỗi bằng các giống tiến bộ
kỹ thuật, gắn sản xuất vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng chè búp tươi đạt trên
100.000 tấn, lợi nhuận bình quân trên đơn vị diện tích chè đạt 50 triệu
đồng/ha/năm.
Đẩy mạnh phát triển đàn đại gia súc theo
hướng bán chăn thả; phát triển đàn lợn và gia cầm theo hướng chăn nuôi công
nghiệp, bán công nghiệp, trang trại tập trung, quy mô phù hợp ngoài khu dân cư
gắn với cơ sở giết mổ, chế biến, đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi
trường; phấn đấu đến năm 2020 sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt
43.500 tấn.
Phát triển nuôi trồng thủy sản ở các hồ
lớn, xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung; ứng dụng công nghệ, áp dụng
quy trình kỹ thuật tiên tiến trong việc nhân giống, chăm sóc để nhân rộng và
phổ biến nuôi trồng các loại thủy đặc sản có giá trị cao; thực hiện đa dạng các
hình thức nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, đặc biệt là nuôi
trồng thủy sản ở vùng hồ Thác Bà, hồ Vân Hội, hồ Từ Hiếu, sông Chảy...
Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý,
bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc
dụng; tập trung phát triển kinh doanh rừng sản xuất theo hướng ứng dụng tiến bộ
về giống để tăng sản lượng và giá trị nguyên liệu gỗ phục vụ cho chế biến và
xuất khẩu; phát triển vùng quế với quy mô 35.000 ha; vùng tre măng Bát độ tập
trung với quy mô trên 6.500 ha; mở rộng vùng sản xuất cây Sơn tra dưới tán rừng
phòng hộ theo hướng tập trung, với quy mô trên 3.000 ha tại huyện Mù Cang Chải
và huyện Trạm Tấu. Hoàn thành sắp xếp, đổi mới các công ty lâm nghiệp theo chỉ
đạo tại Nghị quyết 30-NQ/TW, ngày 12-3-2014 của Bộ Chính trị và chỉ đạo, hướng
dẫn của Chính phủ.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3
loại rừng, chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất;
đẩy nhanh tiến độ và thực hiện có hiệu quả Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn
liền với giao đất cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp; phấn đấu mỗi năm trồng rừng tập trung khoảng 15.000 ha. Tạo điều kiện
để Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam trồng đủ 3000 ha cao su trên
địa bàn, đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính
phủ về định hướng phát triển cây cao su trong giai đoạn tiếp theo.
Có chính sách thu hút, tạo điều kiện để
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; rà soát, bổ sung gắn quy hoạch
nông thôn mới với phát triển đô thị và bố trí hợp lý các điểm dân cư; huy động,
lồng ghép các nguồn lực ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hoá truyền thống. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ dân số nông thôn
được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có
nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 70%; có 25 xã được công nhận đạt tiêu chí nông
thôn mới; thu nhập người dân nông thôn tăng trên 2,0 lần so với năm 2015.
3- Tiếp tục phát triển công nghiệp theo
hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên, duy trì tốc
độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu
Phát triển công nghiệp phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030; phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước, gắn kết
chặt chẽ với quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Phát triển
công nghiệp trên cơ sở vừa phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế,
vừa coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ, gắn với
phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn phương án đầu tư.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử
dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều lao động, chế biến sâu, chế biến tinh,
các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng lớn, tiết
kiệm tài nguyên, năng lượng, bảo vệ môi trường, hạ giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản và dịch vụ trên cơ sở điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu đầu
tư, quy mô từng sản phẩm công nghiệp phù hợp.
Phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản xuất
công nghiệp đạt trên 13.000 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,6%/năm. Cơ cấu ngành công nghiệp đến năm
2020: Công nghiệp khai khoáng chiếm 11%; công nghiệp chế biến chiếm 65%; sản
xuất và phân phối điện nước chiếm 22,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải chiếm 1,5%.
Tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện công tác
quy hoạch, tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có
phù hợp với điều kiện thực tế để thu hút các nhà đầu tư nhằm khuyến khích phát
triển những ngành nghề có lợi thế của tỉnh. Tiếp tục rà soát chính sách, tạo
điều kiện giải quyết những khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành
chính liên quan để các nhà đầu tư hoàn thành dự án đúng tiến độ; tổ chức kiểm
tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận, cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng
không triển khai, triển khai chậm tiến độ, không đảm bảo năng lực tài chính để
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc chuyển cho nhà đầu tư khác có đủ năng lực
thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp liên doanh, liên kết,
nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư để phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản
hoàn chỉnh công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và
một số cụm công nghiệp. Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư
vào các khu, cụm công nghiệp, nâng cao tỷ lệ lấp đầy ở các khu công nghiệp. Gắn
phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường; xử lý tình trạng ô nhiễm môi
trường tại các khu, cụm công nghiệp. Từng bước hình thành các trung tâm công
nghiệp theo vùng. Khuyến khích, khôi phục các nghề tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề truyền thống và phát triển nghề mới. Thực hiện chiến lược đưa công nghiệp
về nông thôn, về những vùng có nhiều lao động để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động ở nông thôn. Chú trọng đào tạo lao động sản xuất công nghiệp, gắn
liền đào tạo với thực tế sản xuất; giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí
trung gian, tạo ra sản phẩm có chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường
nội địa, khu vực và thế giới.
4- Phát triển dịch vụ, thương mại
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có
lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, viễn thông, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo và dạy nghề. Từng bước hình thành, phát triển
các thị trường tài chính, bất động sản, khoa học - công nghệ và lao động. Đẩy
mạnh phát triển dịch vụ theo khu vực có tính tới yếu tố liên kết vùng, hình
thành một số trung tâm dịch vụ có chất lượng cao tầm cỡ khu vực tại thành phố
Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và dọc theo tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường trong nước và xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tăng
cường mở rộng các hoạt động đối ngoại; tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác với
tỉnh Viêng Chăn (Lào), tỉnh Val de Marne (Pháp) và các tổ chức quốc tế vào
chiều sâu trên cơ sở tự chủ và phát huy bản sắc dân tộc. Nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, xây dựng thương hiệu sản phẩm,
nhất là các sản phẩm có lợi thế như chè, quế, các sản phẩm từ gỗ, đá trắng…; hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất khẩu,
đưa kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2020 đạt 200 triệu USD. Tập trung đầu tư
phát triển mạnh du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của
tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao
động, giải quyết việc làm; tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch Yên Bái, tăng
sức thu hút khách trong và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả chương trình du lịch
liên kết giữa 8 tỉnh miền núi phía Bắc. Tiếp tục đầu tư xây dựng thị xã Nghĩa
Lộ trở thành thị xã văn hóa - du lịch. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ
vui chơi, giải trí, khách sạn, nhà hàng như: sân gôn, trung tâm mua sắm, du
lịch sinh thái hồ Thác Bà và du lịch văn hoá bản địa khu vực Mường Lò, Mù Cang
Chải, Suối Giàng.
5- Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành, huy
động mọi nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho những dự án
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kết
cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp đô thị thành phố
Yên Bái theo quy hoạch đã được duyệt từ nguồn vốn ODA, nguồn vốn ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương; quan tâm đầu tư hoàn thiện hạ tầng của
thành phố Yên Bái, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố sang bên hữu
ngạn sông Hồng. Phấn đấu trước năm 2020 thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại
II; xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, đạt tiêu chí đô thị loại III
vào năm 2020; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị vệ tinh như thị
trấn Yên Bình (huyện Yên Bình), thị trấn Mậu A (huyện Văn Yên), thị trấn Cổ
Phúc (huyện Trấn Yên) theo quy hoạch lên thị xã. Nghiên cứu xây dựng Trung tâm
huyện lỵ của huyện Văn Chấn sau khi chia tách để kết nối với thị xã Nghĩa Lộ và
huyện Mù Cang Chải. Tập trung chỉnh trang các đô thị đảm bảo xanh - sạch - đẹp,
thân thiện với môi trường.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cầu Tuần Quán,
bố trí vốn để xây dựng cầu Hồng Hà vượt sông Hồng tạo ra mạng lưới giao thông
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố hai bên sông Hồng.
Hoàn thiện đưa vào sử dụng có hiệu quả đường tránh ngập nối trung tâm thành phố
với đường cao tốc; xây dựng đường dẫn từ cầu Hồng Hà đến đường tránh ngập,
đường nối nút giao IC12 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với trung tâm xã Vân
Hội. Từng bước xây dựng các tuyến đường Khánh Hòa - Văn Yên; An Thịnh - Mỏ Vàng
- An Lương; Đông An - Phong Dụ Thượng - Gia Hội và nâng cấp đường Tân Nguyên -
Mậu A. Xây dựng một số tuyến đường của thị xã Nghĩa Lộ để kết nối với đường
tránh Quốc lộ 32 thành hệ thống giao thông đồng bộ.
Đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và ngân sách địa phương, xây
dựng hệ thống hồ đập, kênh mương, đảm bảo nước tưới cho nông nghiệp và sinh
hoạt của người dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, làm
tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch tạo thuận lợi để các nhà đầu
tư sản xuất kinh doanh. Đầu tư mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến
tỉnh, tuyến huyện, xây dựng các trạm y tế xã theo tiêu chuẩn Quốc gia từ nguồn
hỗ trợ của Trung ương, nguồn vốn của địa phương và các nguồn vốn huy động khác.
Tập trung kiên cố hóa trường, lớp học, nhà ở công vụ cho giáo viên, đặc biệt là
hệ thống các trường nội trú, bán trú. Tiếp tục thực hiện dự án điện nông thôn,
xây dựng các thiết chế văn hóa tại cơ sở bằng nguồn vốn ngân sách và các nguồn
vốn xã hội hóa. Từng bước xây dựng mới và nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ
quan, sắp xếp, chuyển đổi để các công sở tương đối tập trung, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo và giao dịch của người dân.
6- Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội vùng cao
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn
nhịp độ phát triển chung toàn tỉnh; cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống hạ
tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân
sinh; từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của
người dân vùng cao so với mức bình quân chung toàn tỉnh. Đến năm 2020, phấn đấu
đạt và vượt các chỉ tiêu bình quân toàn vùng trong Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020 của
Chính phủ.
Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, ưu tiên nguồn lực để phát triển hệ thống giao thông, trọng tâm là giao
thông liên thôn bản; hoàn thành các tuyến giao thông kết nối với các tỉnh Sơn
La, Lai Châu. Hoàn thiện quy hoạch, nâng cấp và xây dựng mới cơ bản hệ thống
trường học, trạm y tế xã; nâng cấp và mở rộng lưới điện quốc gia, hệ thống
thông tin liên lạc đến các thôn bản; duy tu, bảo trì, xây dựng mới và sử dụng
hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi, công trình cung cấp nước sinh hoạt cho
các vùng dân cư tập trung. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các chính
sách về hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có tính đặc thù cho vùng
cao; tích cực chuyển đổi diện tích lúa nương kém hiệu quả sang trồng ngô đồi
hai vụ, áp dụng các tiến bộ về giống, kỹ thuật canh tác trên đất dốc để bảo vệ
độ mầu mỡ của đất. Cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng cho người dân
vùng cao; chăm sóc và bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng
tập trung, trồng rừng đầu nguồn; tiếp tục phát triển trồng cây Sơn tra, cây Vối
thuốc và các loại cây dược liệu dưới tán rừng phòng hộ; phát triển chè đặc sản
vùng cao gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Phát triển chăn nuôi đại gia
súc theo hướng bán chăn thả, phát triển đàn lợn, đàn gia cầm hợp lý theo hướng
sản xuất hàng hóa ở những nơi có điều kiện. Mời gọi, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp phù hợp như khai thác,
chế biến khoáng sản, chế biến Sơn tra, chè vùng cao, dược liệu và phát triển
thủy điện với quy mô hợp lý. Khuyến khích giao lưu thương mại, dịch vụ, hình
thành và khai thác hiệu quả các chợ có quy mô phù hợp tại trung tâm các xã,
nghiên cứu để đầu tư chợ buôn bán gia súc, nông lâm sản tại huyện Trạm Tấu, Mù
Cang Chải gắn với văn hóa của đồng bào dân tộc Mông. Xây dựng và áp dụng đồng
bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách để nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch với những sản phẩm đặc sắc gắn với danh thắng "Ruộng bậc
thang Mù Cang Chải", những di tích văn hoá, di tích lịch sử cách mạng
trong vùng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa trong khu dân cư. Triển khai các chương trình giảm nghèo
bền vững, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; bảo đảm quốc phòng - an
ninh.
7- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Làm tốt công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và
hằng năm, đảm bảo ổn định diện tích đất nông nghiệp, quản lý và sử dụng có hiệu
quả đất đô thị phục vụ cho mục đích sử dụng đất công cộng và đất ở dân cư. Tăng
cường công tác quản lý, sử dụng, nhằm khai thác hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
nguồn tài nguyên về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường,
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng gắn với giải quyết tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; chủ động
nâng cao khả năng phòng, tránh và hạn chế tác động của thiên tai, sự biến đổi
bất lợi của môi trường.
II- VỀ VĂN HOÁ - XÃ HỘI
1- Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo,
nguồn nhân lực và khoa học công nghệ
1.1- Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng,
quản lý của Nhà nước để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục
- đào tạo trong những năm tới có hiệu quả.
Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông theo hướng coi trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống cách
mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng sống, trách nhiệm xã hội
của người học. Tập trung phát triển trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh
và các trường phổ thông chất lượng cao ở các địa phương.
Tiếp tục củng cố mạng lưới trường, lớp học
hiệu quả, hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập; phấn đấu không còn phòng học tạm, cơ
bản đảm bảo đủ phòng học cho việc dạy học 2 buổi/ngày ở bậc mầm non và tiểu
học. Ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn. Thực
hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh, phát triển quy mô gắn với nâng cao
chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Tăng cường các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề có chất lượng cao
để cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh đào tạo cán bộ cấp xã,
cán bộ thôn bản, đội ngũ cấp ủy viên cơ sở, bí thư chi bộ, cán bộ trẻ, cán bộ
nữ, cán bộ dân tộc thiểu số, đại biểu dân cử, nhất là ở các xã vùng cao, xã đặc
biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội
trong giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động sự tham gia
đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và
đào tạo.
1.2- Nguồn nhân lực
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực một số ngành, lĩnh vực trọng điểm và nhóm nghề đặc thù: Nhân lực
ở nông thôn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; cán bộ hệ thống chính trị;
đội ngũ giảng viên, giáo viên; lao động kỹ thuật trình độ cao; doanh nhân, cán
bộ quản lý; người dân tộc thiểu số và lao động ở vùng đặc biệt khó khăn. Phát
triển toàn diện thể chất, tăng cường thể lực nguồn nhân lực. Tăng cường hợp tác
phát triển nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ nhân
lực chất lượng cao, lao động hoạt động trong các ngành trọng điểm, các nghề
mới, sử dụng công nghệ hiện đại... Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 60%; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức khối hành chính, sự nghiệp
có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên là 65% (trong đó tiến sỹ, thạc sỹ là
2%); tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên
là 100% (trong đó tỷ lệ có trình độ đại học, cao đẳng là 30% trở lên).
1.3- Khoa học và công nghệ
Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong
hoạt động khoa học, công nghệ nhằm phát huy những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Tăng cường năng lực ứng dụng, phát triển công nghệ, làm chủ công nghệ tiên tiến
hiện đại của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
chủ lực và cả nền kinh tế trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, nhất là công nghệ sinh học,
giống mới vào lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, chú trọng các vùng đặc biệt
khó khăn nhằm phát huy thế mạnh vùng miền, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống nhân dân. Đổi mới công tác quản lý trong thực hiện nhiệm vụ khoa
học, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ
theo cơ chế “đặt hàng”, cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Nâng cao vai trò tư vấn của Hội đồng khoa học và công
nghệ các cấp, của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh trong việc xây
dựng chính sách, cũng như các chủ trương của tỉnh về phát triển khoa học và
công nghệ. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ,
công nhân kỹ thuật; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khoa học và công
nghệ.
2- Nâng cao chất lượng công tác y tế, bảo
vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công
tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, nâng cao chất lượng mạng lưới y tế
dự phòng; đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu gắn với tiếp tục đẩy mạnh thu hút cán
bộ y tế có trình độ cao, phấn đấu đến năm 2020 đạt 8,5 bác sĩ/1 vạn dân và 1,5
dược sỹ đại học/1 vạn dân; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc đạt
80%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 98,5%;
tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 85%. Phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế là 70%.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động thêm
nguồn lực từ các thành phần kinh tế cùng tham gia chăm lo sự nghiệp bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường hệ thống giám sát dịch bệnh, không để
dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra. Triển khai có hiệu quả chiến lược chăm sóc sức
khoẻ sinh sản quốc gia. Bảo đảm cung cấp thuốc và vật tư thiết bị, củng cố phát
triển hệ thống dược trong toàn tỉnh, cung ứng thuốc thường xuyên và đầy đủ, sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, nghiên cứu phát triển cây dược liệu tại tỉnh. Phấn
đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,04%, nâng cao chất lượng dân
số và nguồn nhân lực cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục về dân số và phát triển, nâng cao hiệu quả việc thực hiện các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.
3- Phát triển văn hoá, thể thao, thông tin
truyền thông, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân
Đẩy mạnh tuyên truyền về đạo đức lối sống,
các chuẩn mực giá trị văn hóa trong nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa các dân tộc, góp phần xây dựng con người Yên Bái phát triển toàn diện. Thực
hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, tạo điều kiện cho các hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ của nhân dân. Thu hẹp khoảng cách hưởng thụ về văn hóa giữa các
vùng trong tỉnh.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, thể thao; tạo cơ chế, tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế phục vụ
cho hoạt động văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện tốt phong trào
"Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phát triển mạnh
thể dục thể thao quần chúng, phấn đấu đến năm 2020 có 35% số người tập
luyện thường xuyên; đổi mới hệ thống đào tạo vận động viên trẻ, từng
bước chuyên môn hóa thể thao thành tích cao, mỗi năm đạt từ 55 - 60 huy
chương các loại tại các giải thể thao khu vực, toàn quốc và quốc tế, phấn đấu
luôn giữ ở tốp đầu các tỉnh miền núi phía Bắc.
Khuyến khích phát triển các sản phẩm
du lịch độc đáo của tỉnh; tăng cường tuyên truyền quảng bá tiềm năng
du lịch của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác gia
đình. Phấn đấu năm 2020, có 80% hộ gia đình; 65% thôn, bản, tổ dân phố; 80% cơ
quan đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa theo tiêu chí mới; 15 - 20% xã, phường
đạt chuẩn văn hóa.
Tăng cường công tác quản lý, tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
hoạt động theo quy định của pháp luật. Tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ
thông tin truyền thông, mở rộng, đưa thêm các dịch vụ mới vào hoạt động với chất
lượng và giá cước hợp lý. Đổi mới và phát triển mạnh công nghệ thông tin, đáp
ứng yêu cầu công tác của các cơ quan và yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập
quốc tế; đẩy mạnh hoạt động thông tin đối ngoại.
Phát triển gắn với tăng cường quản lý các
lĩnh vực phát thanh - truyền hình, xuất bản báo chí. Tiếp tục đầu tư cơ sở, vật
chất cho phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền thanh cơ sở giữ vững và nâng
cao chất lượng phủ sóng, nâng cao chất lượng sóng phát thanh, truyền hình, phát
triển truyền hình số mặt đất và các dịch vụ truyền hình. Phấn đấu năm 2020, tỷ
lệ hộ được nghe Đài tiếng nói Việt Nam đạt 100%; tỷ lệ hộ được xem
truyền hình Trung ương đạt 100%. Phát triển báo chí theo hướng cách mạng,
chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin của
nhân dân, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4- Chú trọng giải quyết việc làm, giảm
nghèo và thực hiện tốt công tác an sinh xã hội
Quan tâm tạo việc làm, nâng cao chất lượng
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối
với tất cả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; phát
triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao
động. Đầu tư phát triển Trung tâm Dịch vụ việc làm, phát triển các hoạt động
thông tin thị trường lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên
thị trường. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, làm tốt công tác tuyển chọn,
tạo nguồn cho xuất khẩu lao động; hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động ở
địa phương; hỗ trợ kinh phí học nghề, xử lý rủi ro, tăng mức cho vay tín dụng
ưu đãi để lao động vùng nông thôn có điều kiện tham gia xuất khẩu lao động,
nhất là đối tượng chính sách.
Đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo, trọng
tâm là giảm nghèo đa chiều bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3,5%,
trong đó các huyện nghèo giảm 6%/năm (theo chuẩn quốc gia mới). Chú trọng bồi
dưỡng kiến thức về sản xuất nhằm nâng cao năng lực xoá đói, giảm nghèo cho
người dân, nhất là vùng nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện
đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án về xóa đói, giảm nghèo;
tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về tín dụng, dạy
nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến ngư, tiêu thụ sản phẩm...; xây dựng các
đề án, mô hình giảm nghèo; tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất, tăng thu nhập. Có cơ chế, chính sách khuyến khích hộ, xã thoát nghèo;
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để vươn lên
thoát nghèo...
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách
về phụ cấp, trợ cấp ưu đãi, chăm sóc, hỗ trợ người có công với cách mạng theo
quy định. Huy động toàn dân chăm sóc thương, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ và
người có công với cách mạng. Thực hiện tốt các chính sách xã hội về trợ giúp
những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, yếu thế. Tăng nhanh
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phấn đấu đến năm 2020 có
khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; trên 85% dân số tham
gia bảo hiểm y tế. Ngăn chặn và giảm thiểu, tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội;
quản lý chặt các đối tượng nghiện ma túy, nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. Đẩy mạnh thực
hiện phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn, thôn, bản lành mạnh, không có tệ
nạn ma túy, mại dâm và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
5- Thường xuyên quan tâm chỉ đạo về công
tác dân tộc, tôn giáo
Nghiên cứu, ban hành những chính sách đặc
thù phát triển kinh tế - xã hội và chính sách cán bộ đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự
án đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với vùng cao. Huy động, lồng ghép
các nguồn vốn đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên tập trung cho xoá đói giảm
nghèo bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng. Vận động đồng bào xoá bỏ các tập tục
lạc hậu trong sản xuất và sinh hoạt, tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật để ứng dụng
vào sản xuất.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân về chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tôn trọng và bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
theo quy định của pháp luật; động viên chức sắc, tín đồ, các tổ chức tôn giáo
sống tốt đời, đẹp đạo. Quan tâm và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức tôn giáo
sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước
công nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu
tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật,
chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
III- TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG - AN NINH; ĐẢM
BẢO AN NINH CHÍNH TRỊ VÀ TRẬT TỰ AN
TOÀN XÃ HỘI; NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ PHÁP, ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG, TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1- Xây dựng quốc phòng - an ninh vững mạnh;
đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Quán triệt sâu sắc “Chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới” để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân, đồng
thời đổi mới và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc". Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh; quan tâm đầu tư
xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ. Không
ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu của
lực lượng vũ trang tỉnh, làm nòng cốt cho toàn dân trong phòng, chống, đấu
tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa
bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng các cuộc luyện tập, diễn tập ở các cấp. Hằng năm, hoàn thành
100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, bảo đảm chất lượng tốt, đúng
luật định. Đẩy mạnh việc giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho
các đối tượng; trọng tâm là cán bộ chủ chốt các cấp trong hệ thống chính trị,
cán bộ trong các doanh nghiệp và giáo dục quốc phòng toàn dân; thực hiện tốt
chính sách đối với Quân đội và hậu phương Quân đội.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc"; huy động sức mạnh tổng
hợp trong đấu tranh phòng, chống và kiềm chế tội phạm, vi phạm pháp luật, giải
quyết những vấn đề nảy sinh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, không để diễn biến phức tạp và xảy ra "điểm nóng" về an ninh
trật tự; phấn đấu đến năm 2020, không có xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị
yếu kém trong thực hiện phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
2- Nâng cao hiệu quả công tác tư pháp; đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng
cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, trọng tâm là
nâng cao chất lượng xét xử, tăng cường kỷ luật, kỷ cương xã hội. Đổi mới và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân
cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Đẩy mạnh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm. Cấp uỷ, chính quyền các cấp
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; tập trung vào
những lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng. Lấy phòng ngừa là chính, đi đôi với xử lý
kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng. Tăng cường công tác
thanh tra; đổi mới việc tiếp công dân; nâng cao chất lượng giải quyết khiếu
nại, tố cáo; tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo; tạo sự chuyển biến cơ bản, tích cực trong công tác tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
IV- NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC; PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC, CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ
BẢO ĐẢM QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
1- Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của
chính quyền các cấp, tạo bước chuyển rõ nét về cải cách hành chính, nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp
Tiếp tục phát huy vai trò của Đoàn đại biểu
Quốc hội trong các hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; nâng cao
chất lượng tham gia ý kiến vào các dự án luật, các nghị quyết của Quốc hội.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng tổ chức các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân các cấp trong quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương về phát
triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động giám sát,
tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, những vấn đề bức xúc trong
đời sống nhân dân; đôn đốc, theo dõi, xử lý tốt các kiến nghị sau giám sát và
các ý kiến của cử tri. Thực hiện tốt Luật Tổ chức chính quyền địa phương; tổ
chức thành công bầu cử Quốc hội khoá XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016 - 2021.
Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, điều
hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt Đề án đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và
trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cán bộ, công chức, của từng cấp chính quyền để
sắp xếp, xây dựng hệ thống chính quyền và các cơ quan chuyên môn theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm công khai, dân chủ và phục vụ tốt nhân
dân. Tiếp tục thực hiện phân cấp mạnh và hợp lý cho địa phương, cơ sở đi đôi
với tăng cường kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ
tục hành chính, thực hiện tốt quy chế “một cửa" và "một cửa liên
thông", ngăn ngừa những tiêu cực, phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp,
thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ
cán bộ, công chức các cấp có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, tận tụy
phục vụ nhân dân. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo
hướng đồng bộ, cụ thể và khả thi. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật.
2- Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động,
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội và hội quần chúng. Củng cố tổ chức, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân trong tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc; coi trọng và nâng cao chất lượng phong trào, gắn việc triển khai các phong
trào, cuộc vận động với việc chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn
viên, hội viên. Chú trọng nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên, tăng tỷ lệ
đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động thường xuyên của tổ chức. Đa dạng
hoá các hình thức tập hợp nhân dân, nhất là đối với các đối tượng đặc thù bằng
các hình thức linh hoạt. Khắc phục tình trạng hành chính hoá, bệnh hình thức, thành
tích. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể. Nghiêm túc thực hiện quy chế giám sát và phản biện xã hội; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
V- TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN,
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ, GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI
NHÂN DÂN
1- Tăng cường lãnh đạo và nâng cao nhận
thức về vai trò của công tác chính trị, tư tưởng. Tổ chức tốt việc
học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng ở các cấp, các
ngành, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ, sự đồng thuận
trong xã hội. Bám sát thực tiễn, tăng cường năng lực dự báo, chủ động nắm bắt,
xử lý thông tin nhanh nhạy, hiệu quả, định hướng kịp thời dư luận xã hội. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình tuyên truyền. Kịp thời
cung cấp thông tin chính thống, khách quan, chính xác để cán bộ, đảng viên và
nhân dân hiểu đúng bản chất các vấn đề, sự việc đang diễn ra trong đời sống
chính trị, kinh tế - xã hội, nhất là những vấn đề, sự kiện lớn, đột xuất mà dư
luận đặc biệt quan tâm hoặc gây tác động lớn trong xã hội. Tiếp tục thực hiện
tốt quy định về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng và cập nhật kiến
thức mới cho cán bộ, đảng viên.
2- Tăng cường các giải pháp xây dựng, củng
cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tập trung kiện toàn, sắp xếp mô hình tổ
chức đảng phù hợp với từng loại hình cơ sở, bảo đảm tính đồng bộ, hợp lý, phát
huy vai trò lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức đảng. Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh
hoạt chi bộ. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên đảm bảo chất lượng; tăng
cường công tác quản lý, rèn luyện, phân công nhiệm vụ đảng viên. Thực hiện
tốt các khâu trong công tác cán bộ từ đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch,
bố trí, luân chuyển, điều động và chính sách cán bộ. Tăng cường công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, nhất là việc nắm tình hình chính trị hiện nay phục vụ xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, ngăn chặn tình trạng cán bộ suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm pháp luật.
3- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng đối với
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Quán triệt kịp
thời, đầy đủ các nghị quyết, quyết định, quy định, hướng dẫn của Trung ương về
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Tập trung giải
quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà dư luận quan tâm; giải quyết dứt điểm
đơn, thư tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên, đơn thư khiếu nại kỷ luật
đảng; làm tốt công tác giám sát, chủ động phát hiện và kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát với phương châm: “Giám sát mở rộng, kiểm tra có
trọng tâm, trọng điểm”. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo, hướng dẫn
của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp dưới. Thường
xuyên kiện toàn và nâng cao chất lượng ủy ban kiểm tra các cấp; tăng cường tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cấp ủy viên, cán bộ làm công tác kiểm tra, giám
sát; nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ.
Làm tốt công tác tuyên truyền về vị trí, vai trò công tác kiểm tra, giám sát;
bảo vệ người đấu tranh chống tiêu cực phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật của Đảng.
4- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng
đối với công tác vận động quần chúng. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân về công
tác dân vận và tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt
giữa Đảng với nhân dân. Gắn công tác dân vận với việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, học tập phương pháp dân vận của Bác Hồ. Không ngừng
mở rộng, phát huy dân chủ trong Đảng và trong xã hội; lấy tuyên truyền, vận
động, thuyết phục là chính, khắc phục lối làm việc quan liêu, mệnh lệnh, hành
chính hoá. Lãnh đạo tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai
trò của quy ước, hương ước và các quy định mang tính tự quản của cộng đồng dân
cư; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản và người có uy tín trong cộng
đồng. Nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ,
ban chỉ đạo công tác tôn giáo.
5- Nâng
cao chất lượng và đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của tổ chức đảng
theo hướng tăng cường kỷ cương, kỷ luật, đi đôi với mở rộng dân chủ trong Đảng,
thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình,
giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết trong Đảng. Tập trung đổi mới phương
thức lãnh đạo đối với chính quyền. Cấp uỷ lãnh đạo chặt chẽ các cơ quan tư pháp
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tính độc lập của cơ quan tư pháp
theo quy định của pháp luật; lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thông qua
đảng đoàn và đội ngũ đảng viên trong Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đồng
thời phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Đổi mới phong cách, lề lối làm việc, nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tính
chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, tổ chức đảng. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là chế độ họp, thông tin báo cáo trong Đảng. Thường
xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản của Đảng. Thực hiện tốt Đề án tin
học hóa hoạt động của các cơ quan đảng. Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện làm việc cho các cơ quan, tổ chức đảng, nhất là cho tổ chức cơ sở
đảng.
6- Lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay" gắn với thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính
trị về “Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và
Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”, xác định đây là một việc làm
thường xuyên, liên tục của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên. Coi việc tự phê
bình và phê bình là một nét văn hóa trong sinh hoạt đảng, tạo sự chuyển biến rõ
nét hơn trong nhận thức và hành động của mỗi cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên. Tiếp tục thực hiện đồng bộ 04 nhóm giải pháp, với trọng tâm là tập trung
vào việc khắc phục, sửa chữa những yếu kém, khuyết điểm đã được chỉ ra; phát
hiện, bổ sung những vấn đề mới, những yếu kém, khuyết điểm phát sinh và đề ra
những nhiệm vụ, giải pháp để kịp thời khắc phục, làm cho tổ chức đảng ngày càng
trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức đảng và đảng viên, tạo thành động lực to lớn thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh:
(1) Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển
theo hướng hàng hóa, hiệu quả và bền vững. Trọng tâm là cơ cấu lại sản xuất
nông, lâm nghiệp và xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách mạnh nhằm thúc
đẩy phát triển sản xuất.
(2) Tiếp tục phát triển công nghiệp theo
hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Duy trì tốc
độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất, chế biến sâu, gắn sản xuất với thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
(3) Phát huy lợi thế đường cao tốc Nội Bài
- Lào Cai để mở rộng giao thương, phát triển sản xuất trong tỉnh; đồng thời thu
hút đầu tư, tăng nhanh giá trị các ngành dịch vụ.
(4) Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội.
(5) Phát triển kinh tế - xã hội vùng cao
(huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và huyện mới tách ra từ huyện Văn Chấn).
(6) Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế bền
vững.
(7) Thực hiện đồng bộ chương trình cải cách
hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa các thủ tục hành chính và cải cách chế độ
công vụ, công chức. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thi hành công vụ của cán
bộ, công chức.
(8) Xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cấp cơ sở, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các xã vùng cao,
vùng đặc biệt khó khăn.
(9) Tiếp tục kiện toàn các loại hình tổ
chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
đảng.
Với truyền thống vẻ vang 70 năm đấu tranh,
xây dựng và trưởng thành, cùng những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra trong
quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng bộ tỉnh sẽ tiếp tục lãnh đạo nhân
dân các dân tộc trong tỉnh nắm vững thời cơ, vượt qua mọi khó khăn thách thức,
xây dựng tỉnh Yên Bái phát triển toàn diện và bền vững, trở thành tỉnh phát
triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc của Tổ quốc.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH