Welcome to Yen Bai Portal
  • Đường dây nóng: 02163.818.555
  • English

Di tích cấp tỉnh >> Văn hóa - Xã hội

Di tích lịch sử văn hóa đền Đôi Cô, xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

05/06/2024 15:46:04 Xem cỡ chữ Google
CTTĐT – Ngày 27/12/2017, UBND tỉnh Yên Bái ký Quyết định số 3467/QĐ-UBND công nhận di tích đền Đôi Cô xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái là Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.

Lễ Đón Nhận Bằng Xếp Hạng Di Tích Cấp Tỉnh Đền Đôi Cô Xã Đông An, Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

1. Tên gọi di tích

- Di tích lịch sử văn hóa đền Đôi Cô, xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

- Tên gọi khác của di tích: Đền Hai Cô

2. Loại hình di tích

Di tích lịch sử văn hóa đền Đôi Cô, xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái được xếp vào loại hình di tích lịch sử - văn hóa.

3. Quyết định công nhận di tích cấp tỉnh

Quyết định số 3467/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc xếp hạng di tích cấp tỉnh. Trong đó xếp hạng di tích cấp tỉnh đền Đôi Cô, xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

4. Địa điểm di tích 

Di tích đền Đôi Cô tọa lạc ngay điểm giao thủy giữa Ngòi Hút và sông Hồng thuộc xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Nơi đây từ xa xưa là bến đò nối hai bờ sông Hồng xã Đông An sang xã An Bình, nối hai bờ Ngòi Hút để người dân đi lại làm ăn. Trên sông Hồng, thuyền bè đi lại ngược xuôi buôn bán trao đổi hàng hóa và khai thác gỗ đóng bè mảng chuyển về xuôi theo đường sông.

5. Đường đi đến di tích

Di tích đền Đôi Cô cách trung tâm xã Đông An 03 km, cách trung tâm huyện lỵ Văn Yên 20 km, cách tỉnh lỵ Yên Bái 60 km.  Đến di tích đền Đôi Cô bằng đường bộ hoặc đường sắt rất thuận lợi:

- Từ thành phố Yên Bái (bến xe) đi theo đường tỉnh lộ 151 (Yên Bái- Khe Sang) đến xã Đông An khoảng 60 km, đi vào thôn Đức An là tới di tích.

- Đi đường cao tốc Hà Nội-Lào Cai, đến nút giao ICI4 (xã An Thịnh, huyện Văn Yên), qua cầu Mậu A đi đường tỉnh lộ 151 (Mậu A-Khe Sang) khoảng 20 km đến xã Đông An vào thôn Đức An là tới di tích.

- Đi đường sắt Hà Nội-Lào Cai, đến ga Trái Hút (Văn Yên), tiếp tục đi bằng đường bộ theo hướng Trái Hút-Đông An khoảng 15 km là đến di tích.

6. Các nhân vật được thờ tự

Đền thờ Đôi Cô được dân làng và khách thập phương thờ phụng chính là Thánh Mẫu Thượng Thiên (Mẫu Liễu Hạnh, mặc áo đỏ) và Thánh Mẫu Thượng Ngàn (mặc áo xanh) Bên dưới ban thờ chính có một ban thờ Quan Ngũ Hổ.

7. Sơ lược lịch sử di tích

Theo các cụ già trong xã Đông An cho biết: Đền Đôi Cô có lâu đời, khoảng đầu thế kỷ XX. Đền Đôi cô gắn với quá trình hình thành làng xã Đông An nói chung và bến đò nói riêng, nơi một thời buôn bán, trên bến dưới thuyền.  Khu vực bến đò Đông An xưa còn chứng kiến bao sự kiện như: Năm 1887 thực dân Pháp qua sông tiến đánh chiếm Nghĩa Lộ;  từ năm 1948-1952, bộ đội vượt sông sông Hồng qua bến đò tiến quân vào đánh đồn Nghĩa Lộ.

Khởi đầu đền chỉ là một miếu nhỏ thờ “Đôi Cô” để người dân đi thuyền bè trên sông Hồng và người dân trong vùng đi qua bến đò thắp hương cầu may mắn, thượng lộ bình an, cầu tài cầu lộc. Theo thời gian, nhân dân trong vùng và khách qua lại bến đò gọi là đền “Đôi Cô”.

Đền Đôi Cô tọa lạc ngay sát mép cửa Ngòi Hút và sông Hồng thôn Đức An, xã Đông An, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Kiến trúc đền 1 gian (diện tích khoảng 16m2), tường xây bằng gạch nung, lợp ngói, bên trong có một ban thờ gồm 2 bát nhang, 1 quả chuông, tượng Mẫu, 1 ban thờ Ông Hổ.

Năm 1971, do mưa bão to nước sông Hồng dâng cao xói lở bờ sông, tác động đến đền, vì vậy đền Đôi Cô bị đổ xuống sông Hồng.

Năm 1976, nhân dân xã Đông An phục dựng lại đền, cách vị trí cũ 50m (tính từ mép sông vào phía trong). Kiến trúc đền một gian (15m ), cột gỗ, lợp lá mía, xung quanh bưng bằng nứa. Bên trong đền bài trí ban thờ: Ban thờ Thánh Mẫu, phía dưới ban Thánh Mẫu thờ Quan Ngũ Hổ.

Năm 1980, dân làng lại chuyển đền đến vị trị khác, cách vị trí cũ 30 m. Kiến trúc xây bằng gạch nung, 1 gian (16m2), mái lợp bằng tấm proximang. Bài trí ban thờ và nhân vật được thờ phụng vẫn như cũ.

Năm 2013, dân làng lại chuyển đền, cách vị trí cũ 15m và làm thêm một nhà gỗ, lợp tấm proximang trước cửa đền để người dân tránh mưa nắng, dân làng và khách đến sắp lễ, hội họp mỗi dịp lễ tết. Kiến trúc đền xây bằng gạch nung, lợp ngói. Đền có một ban thờ Mẫu, phía dưới thờ Quan Ngũ Hổ; phía trên trang trí đèn lồng....

8. Đặc điểm của di tích đình, đền Tân Hợp

- Dấu ấn cội nguồn: Tín ngưỡng thờ Mẫu gắn với cội nguồn dân tộc Việt có từ thủa xa xưa, là một phần quan trọng của hệ thống dân gian và bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.

 - Dấu ấn lịch sử: Di tích đền Đôi Cô là sự kế thừa, kết nối dòng chảy lịch sử văn hóa truyền thống Việt có từ ngàn năm từ đời trước sang đời sau, là tiến trình phát triển lịch sử văn hóa Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Dấu ấn lối sống và dấu ấn tôn giáo, tín ngưỡng:  Di tích đền Đôi Cô là điểm hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân trong xã Đông An và trong vùng từ hàng trăm năm. Tín ngưỡng thờ Mẫu tiếp thu những ảnh hưởng của tục thờ cúng tổ tiên, một tín ngưỡng có vai trò quan trọng hàng đầu trong tín ngưỡng Việt Nam. Trước hết là quyền uy của tín ngưỡng thờ Mẫu, nó hiện lên trong niềm tin tuyệt đối của chính con người trong cuộc chứng kiến: “Có sông, có núi, có cỏ cây hoa lá, lại thêm cái hồn của con người thành kính tỏa vào đó, các ngôi đền thành nơi dung chứa những khát vọng và nỗi niềm của mọi người dân quê nghèo khổ, nơi ấy trở thành chốn linh địa. Trong thế an tọa vững chãi chốn tiềm thức dân Việt, cùng với Mẫu Thoải, Mẫu  Địa, Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Thượng Ngàn (Mẹ Rừng) là những Đấng Vĩ Đại của bảo tồn và sinh dưỡng.

9. Phong tục lễ hội

Hàng năm  di tích đền Đôi Cô có những lễ hội chính sau:

* Lễ Thượng Nguyên: Thời gian được tổ chức vào ngày rằm tháng Giêng (tức ngày 15 tháng 1 âm lịch) hàng năm.

- Lễ vật được dân làng chuẩn bị gồm có 1 con lợn, gà, xôi, bánh trưng, bánh dày, hương hoa…

- Nghi lễ: Sau khi chuẩn bị xong các lễ vật, dân làng dâng lên ban thờ  (lợn được dân làng để cúng cả con). Thời gian tiến hành cúng tế Thánh Mẫu vào đúng giờ Mão (5 giờ). Ông (Bà) Thủ nhang thay mặt dân làng tạ ơn Thánh Mẫu và thỉnh cầu Thánh Mẫu che chở cho dân làng, vạn vật sinh sôi nảy nở, cầu tài cầu lộc, cầu quốc thái, dân an...

Nội dung bài cúng:

Con đi cầu lộc cầu tài

Cầu con cầu của gái trai đẹp lòng

Gia trung nước thuận một lòng

Thuyền xuôi một bến vợ chồng ấm êm

Độ cho cầu được ước nên

Đắc tài sai lộc ấm êm cửa nhà

Lộc gần cho chí lộc xa

Lộc tài lộc thọ lộc đà yên vui...

* Lễ Giỗ Mẫu:  Thời gian được tổ chức vào ngày 03 tháng 03  âm lịch hàng năm

- Lễ vật: Thịt lợn, thịt gà, xôi, bánh, hoa quả...

- Nghi lễ: Cúng tế Thánh Mẫu; hầu đồng...

* Lễ Tất niên: Thời gian được tổ chức ngày 18 tháng 12 âm lịch hàng năm.

- Lễ vật: 01 mâm cỗ gồm thịt gà, thịt lợn, cá, xôi, bánh trưng, hoa quả... (các lễ chuẩn bị do ông (bà) thủ nhang chuẩn bị.

- Nghi lễ: Ông (bà) thủ nhang thay mặt dân làng tạ ơn Thánh Mẫu, Thần Linh, Thổ Địa đã phù hộ cho dân làng một năm mạnh khỏe, mùa màng bội thu, cuộc sống ấm no và thỉnh mời các Thánh Mẫu, Thần Linh, Thổ Địa về dự đón tết năm mới với dân làng.

- Ý nghĩa: Là nghi lễ kết thúc một năm cũ, chuẩn bị đón một năm mới, xua đuổi những điều không may mắn của năm cũ, chuân bị đón một năm mới với nhiều điều may mắn, tốt đẹp hơn.

Đền Đôi Cô thờ Mẫu Thượng Thiên và Mẫu Đệ Nhị Thượng Ngàn, là nơi để người dân bản địa và những người buôn bán ngược xuôi trên sông Hồng đến cầu tài, cầu lộc, cầu may, buôn bán được hanh thông, qua sông qua đò an toàn. Trải qua thời gian, đền trở thành nơi sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng và gắn bó mật thiết với đời sống của người dân Đông An xưa và nay. Di tích đền Đôi Cô khiêm nhường, tọa lạc ngay điểm giao thủy giữa Ngòi Hút và sông Hồng, ẩn mình dưới tán si cố thụ, tạo cho đền vẻ hoang sơ, huyền bí, cảnh quan thiên nhiên đẹp, tĩnh lặng, du khách đến hành lễ, chiêm bái, vãn cảnh sẽ cảm nhận được sự bình yên, tôn nghiêm, linh thiêng của một ngôi đền Việt.

 

(Bài viết có sử dụng tài liệu do Trung tâm Quản lý di tích và phát triển Du lịch Yên Bái cung cấp)

 

60 lượt xem
Ban Biên tập

15oC

Thấp nhất 13°C, cao nhất 17°C. Trời nhiều mây, . Áp suất không khí hPa.
Độ ẩm trung bình %. Tốc độ gió km/h