CTTĐT - Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh vừa ban hành văn bản số 61/TB-VP thông báo Kết luận của đồng chí Đỗ Đức Duy - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị trực tuyến về tình hình triển khai thực hiện một số đề án, chính sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020.
Chủ tịch UBND tỉnh Đỗ Đức Duy phát biểu tại hội nghị ngày 27/5/2020
Ngày 27 tháng 5 năm 2020, tại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng chí Đỗ Đức Duy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì Hội nghị trực tuyến về tình hình triển khai thực hiện một số đề án, chính sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020. Tham dự Hội nghị có đồng chí Giàng A Tông, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đồng chí Hoàng Thị Thanh Bình, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng chí Dương Văn Tiến, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo và chuyên viên các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân và các phòng, ban chuyên môn của các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan báo chí của địa phương.
Sau khi nghe báo cáo của tình hình triển khai thực hiện một số đề án, chính sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020, các ý kiến phát biểu, tham luận của các cơ quan, đơn vị, đồng chí Đỗ Đức Duy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận như sau:
I. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
Các sở, ngành, địa phương đã tích cực chủ động triển khai các đề án, chính sách khẩn trương, kịp thời với nhiều giải pháp linh động, sáng tạo và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đã phát huy tốt vai trò của người đứng đầu chính quyền các cấp, sự tham gia giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, sự giám sát và hưởng ứng thực hiện chính sách của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, việc tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chính sách vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:
a) Một số sở, ngành chưa khẩn trương trong việc thực hiện huy động, đóng góp kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án, chính sách theo đúng kế hoạch đã đề ra.
b) Một số địa phương chưa tập trung cao độ cho công tác tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chính sách:
- Chậm trễ trong việc tổng hợp, đề xuất phê duyệt danh mục, gửi các sở, ngành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện các đề án, chính sách.
- Một số người đứng đầu ở các địa phương trong công tác chỉ đạo thống kê, rà soát đối tượng thụ hưởng chính sách còn chưa sâu sát, chủ yếu là tập hợp hồ sơ gửi cho các sở, ngành của tỉnh trên số liệu của đơn vị cơ sở báo cáo lên mà không rà soát, kiểm tra lại; chưa tập trung nhân lực, phương tiện, bố trí, phân công, giao trách nhiệm cho từng cấp, từng ngành, đảm bảo sự phối hợp tốt, khẩn trương trong việc rà soát các đối tượng.
- Đến nay, so với số liệu đăng ký ban đầu của các địa phương đã có biến động, thay đổi như: Đề án hỗ trợ hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở có 97/795 trường hợp xin không tham gia Đề án; trong quá trình chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng là người có công, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do dịch Covid-19 có sự trùng lắp, không đúng đối tượng, sót đối tượng ở nhiều địa phương.
c) Việc giải ngân thanh toán một số đề án, chính sách của một số địa phương còn chưa được quan tâm chỉ đạo kịp thời, dẫn đến tỷ lệ giải ngân thấp, đặc biệt là đối với các đề án, chính sách trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.
d) Việc báo cáo, kiến nghị xử lý những khó khăn, vướng mắc của các địa phương vẫn còn chậm trễ, không kịp thời, dẫn đến khi triển khai thực hiện các đề án, chính sách tại địa phương còn lúng túng, chậm trễ; sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương còn mang tính hình thức, thiếu thống nhất, còn có sự đùn đẩy trách nhiệm của các cấp, các ngành;…
II. nhiệm vụ thời gian tới
Trong thời gian tới, các sở, ngành, địa phương cần rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại, hạn chế thời gian vừa qua, tập trung tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chính sách đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ đã đề ra, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020.
1. Đối với Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở năm 2020 theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Hoàn thành việc phê duyệt danh sách của tất cả các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án xong trước ngày 30/5/2020; đối với trường hợp còn vướng mắc về thủ tục, thông tin (đất đai, hộ khẩu,..) thì sẽ phê duyệt bổ sung sau.
- Về đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh sách các hộ tham gia Đề án: Để có đủ cơ sở, căn cứ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, yêu cầu các địa phương báo cáo cụ thể, chi tiết những trường hợp xin rút không tham gia Đề án, những trường hợp bổ sung, thay thế, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/5/2020 để tổng hợp. Trong đó, lưu ý: Đối với trường hợp xin rút không tham gia Đề án phải có đơn đề nghị (hoặc biên bản), nêu rõ lý do xin rút không tham gia Đề án, có xác nhận của chính quyền cấp xã, báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện; đối với trường hợp đề nghị bổ sung vào Đề án phải làm rõ điều kiện, hoàn cảnh, trên nguyên tắc đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chí của Đề án, công khai, minh bạch và không vượt quá tổng số lượng nhà, kinh phí hỗ trợ đã giao chỉ tiêu cho từng địa phương tại Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với các vướng mắc về đất đai: Nếu hộ gia đình có đất ở, sinh sống ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của địa phương, đủ điều kiện để chuyển đổi mục đích (hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát, xác nhận cho các hộ gia đình để thực hiện các thủ tục làm nhà theo quy định; đồng thời, tổng hợp để trình kỳ họp Hội đồng nhân dân giữa năm 2020 xem xét, quyết nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Không giải quyết đối với các trường hợp không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hoặc thuộc diện tích đất dự kiến bố trí cho các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các trường hợp không thể làm được nhà do khó khăn về đất ở, yêu cầu các địa phương phải có trách nhiệm tìm nguồn đất ở hợp pháp cho đối tượng thụ hưởng chính sách (có thể thông qua việc vận động, huy động cộng đồng hiến đất hoặc bố trí từ các quỹ đất khác của địa phương).
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương, trong đó có lộ trình thực hiện cụ thể đối với từng căn nhà; phân công rõ trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ cho từng cơ quan, đơn vị, quy định rõ trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện Đề án; hoàn thành việc vận động, ủng hộ nguồn kinh phí xã hội hóa cấp huyện theo chỉ tiêu được giao để phân bổ trước ngày 30/5/2020; huy động thêm về kinh phí, vật liệu, nhân công, sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng... để thực hiện; đảm bảo cơ bản hoàn thành Đề án trước ngày 30/9/2020, trừ một số trường hợp đặc biệt chưa thể triển khai xây dựng nhà sớm do yếu tố tín ngưỡng, văn hóa dân tộc thì có thể kéo dài thêm thời gian thực hiện, nhưng phải hoàn thành xong trong năm 2020.
- Về cấp kinh phí: Thực hiện tạm ứng trước 50% kinh phí cho các hộ khởi công làm nhà và cấp đủ 50% kinh phí còn lại sau khi nhà ở hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước ngày 28 hằng tháng.
b) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thẩm định danh sách các đối tượng theo đề xuất của các địa phương, trên cơ sở đó thông báo cho Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để phân bổ, cấp kinh phí theo quy định.
- Chủ trì thành lập, tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành (gồm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Tài chính; Sở Xây dựng...) để kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính cung cấp danh sách 75 đối tượng làm nhà ở cho Ngân hàng Viettin Bank để làm cơ sở hỗ trợ kinh phí cho địa phương, xong trước ngày 05/6/2020.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung danh sách các hộ tham gia Đề án theo đề suất của các địa phương. Trường hợp nếu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân không đồng ý thì các địa phương phải chủ động sử dụng từ nguồn ngân sách huyện hoặc huy động xã hội hóa thêm để hỗ trợ cho các đối tượng theo đúng quy định tại Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước ngày 30 hằng tháng.
c) Giao Sở Xây dựng: Cung cấp về thiết kế mẫu, hướng dẫn về tiêu chuẩn, chất lượng nhà ở cho các địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính về thẩm định danh sách và tham gia vào các đoàn kiểm tra liên ngành.
d) Giao Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề xuất việc giao vốn, cấp đủ kinh phí cho các địa phương, hoàn thành xong trong quý II/2020.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Tiếp tục chủ trì tổ chức vận động, tiếp nhận các nguồn lực xã hội hóa cấp tỉnh, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo cấp tỉnh để hỗ trợ cho các hộ gia đình thuộc phạm vi Đề án; phấn đấu hoàn thành việc huy động các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện Đề án xong trong quý II/2020.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội cung cấp danh sách 75 đối tượng làm nhà ở cho Ngân hàng Viettin Bank để làm cơ sở hỗ trợ kinh phí cho địa phương; xin ý kiến của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung danh sách các hộ tham gia Đề án theo đề xuất của các địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ, cấp kinh phí cho các địa phương theo Đề án đã được phê duyệt.
e) Các sở, ngành khác:
- Hoàn thành việc vận động, ủng hộ nguồn kinh phí xã hội hóa cấp tỉnh theo chỉ tiêu được giao; chuyển về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để phân bổ cho các địa phương theo nội dung phân bổ kinh phí thực hiện Đề án, hoàn thành trước ngày 30/5/2020.
- Theo chức năng quản lý, nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án đã đề ra.
2. Đối với chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2020 theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chính sách đặc thù hỗ trợ sản xuất nông nghiệp năm 2020 để ứng phó với dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Về bổ sung kinh phí thực hiện các đề án, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND:
- Thống nhất chủ trương điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2020 theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề xuất của các địa phương. Yêu cầu các địa phương rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện của các đề án, chính sách đã được phê duyệt tại Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, từ đó xây dựng, đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án, mô hình và bổ sung kinh phí theo đúng quy định tại Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND, phù hợp với tình hình thực tế, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trước ngày 30/5/2020 để tổng hợp, thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung, danh mục dự án, mô hình và kinh phí hỗ trợ xong trước ngày 05/6/2020.
b) Về chuyển đổi mô hình đăng ký thực hiện theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND sang thực hiện theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND:
- Thống nhất chủ trương theo đề xuất của các địa phương. Yêu cầu các địa phương chịu trách nhiệm về danh mục, nội dung đề xuất, khẩn trương gửi nội dung điều chỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trước ngày 30/5/2020 để tổng hợp, thẩm định.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí đợt 1 xong trước ngày 05/6/2020.
- Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ Đề án chăn nuôi theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND, đảm bảo điều kiện về chuồng trại, chất lượng con giống, thức ăn, tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh… để bảo đảm yêu cầu chăn nuôi an toàn sinh học theo quy định.
c) Về sửa đổi các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn số 01/HD-UBND ngày 26/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hướng dẫn 2032/HD-UBND ngày 17/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số nội dung thực hiện Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, xong trước ngày 30/5/2020.
d) Về Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Thống nhất chủ trương phê duyệt bổ sung kinh phí tương ứng với 87 sản phẩm đã đăng ký. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cân đối, bố trí kinh phí bổ sung.
đ) Về cấp kinh phí và giải ngân thanh toán:
- Giao Sở Tài chính căn cứ quyết định phân bổ kinh phí thực hiện các đề án, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ động cấp trước 50% kinh phí cho các địa phương. Số kinh phí còn lại sẽ được cấp tiếp trên cơ sở báo cáo tiến độ, khối lượng thực hiện của các địa phương.
- Yêu cầu các địa phương khẩn trương chỉ đạo thực hiện các đề án, chính sách trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, đảm bảo đến hết tháng 6/2020 giải ngân thanh toán được tối thiểu 50% kinh phí.
e) Về thực hiện các dự án, mô hình mới, các dự án xây dựng nông thôn mới:
Để kịp thời triển khai thực hiện các dự án, trước mắt giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu theo quy định tại Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; đồng thời khẩn trương hoàn thiện thủ tục, hồ sơ để báo cáo, xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình ban hành Nghị quyết tại kỳ họp thứ 17 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII.
g) Về xây dựng, ban hành Nghị quyết chuyên đề “Phát triển kinh tế đặc thù vùng hồ Thác Bà, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”: Giao Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất vào kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2020.
3. Về việc triển khai Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020 để ứng phó với dịch Covid-19, yêu cầu các sở, ngành, địa phương:
a) Triển khai nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung dự toán một số nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh năm 2020 và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2020; thực hiện rà soát, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện điều chỉnh dự toán tại kỳ hợp giữa năm (nếu có nội dung phải điều chỉnh).
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, nhằm tăng thu ngân sách bền vững, tập trung cao độ cho công tác thu ngân sách theo kịch bản năm 2020 đã được phê duyệt; đảm bảo đáp ứng được đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi theo dự toán và các nhu cầu chi quan trọng, thiết yếu, nhất là chi cho công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chi tiền lương, phụ cấp, an sinh xã hội, các nhiệm vụ, chương trình dự án quan trọng của địa phương.
4. Về triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19
a) Về thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ:
- Yêu cầu các địa phương khẩn trương rà soát, kiểm tra lại danh sách, kinh phí hỗ trợ đối với các đối tượng người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội đã được phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-UBND ngày 07/5/2020, Quyết định số 903/QĐ-UBND ngày 09/5/2020, Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 09/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó làm rõ nguyên nguyên trùng lắp, thiếu sót đối tượng, gửi về Tổ thường trực trước ngày 05/6/2020. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung danh sách các đối tượng, trường hợp nếu đã chi trả không đúng đối tượng phải khẩn trương chỉ đạo, thu hồi nộp trả ngân sách tỉnh.
- Đối với các đối tượng còn lại quy định tại điểm 1, 2, 3, 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ: Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo, hoàn thành việc thống kê, rà soát danh sách các đối tượng đảm bảo chính xác, gửi Tổ thường trực trước ngày 30/5/2020. Đối với các đối tượng mà thủ tục, hồ sơ chưa được quy định rõ ràng, còn vướng mắc, gây khó khăn trong quá trình rà soát, thẩm định, các địa phương kịp thời tổng hợp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, tránh tình trạng để sót đối tượng hoặc trục lợi chính sách.
b) Về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất hỗ trợ người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ:
Yêu cầu Cục Thuế tỉnh khẩn trương hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các trình tự, thủ tục để được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ, Công văn số 5977/BTC-TCT ngày 20/3/2020 của Bộ Tài chính.
c) Về kinh phí phòng, chống dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ:
Thống nhất chủ trương theo đề xuất của Thanh tra tỉnh về thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3339/VPCP-V.I ngày 27/4/2020 của Văn phòng Chính phủ, giao Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu văn bản cho phép thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện thanh tra trong tháng 6/2020.
1243 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh vừa ban hành văn bản số 61/TB-VP thông báo Kết luận của đồng chí Đỗ Đức Duy - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị trực tuyến về tình hình triển khai thực hiện một số đề án, chính sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020.
Ngày 27 tháng 5 năm 2020, tại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng chí Đỗ Đức Duy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì Hội nghị trực tuyến về tình hình triển khai thực hiện một số đề án, chính sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020. Tham dự Hội nghị có đồng chí Giàng A Tông, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đồng chí Hoàng Thị Thanh Bình, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng chí Dương Văn Tiến, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo và chuyên viên các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân và các phòng, ban chuyên môn của các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan báo chí của địa phương.
Sau khi nghe báo cáo của tình hình triển khai thực hiện một số đề án, chính sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020, các ý kiến phát biểu, tham luận của các cơ quan, đơn vị, đồng chí Đỗ Đức Duy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận như sau:
I. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
Các sở, ngành, địa phương đã tích cực chủ động triển khai các đề án, chính sách khẩn trương, kịp thời với nhiều giải pháp linh động, sáng tạo và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đã phát huy tốt vai trò của người đứng đầu chính quyền các cấp, sự tham gia giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, sự giám sát và hưởng ứng thực hiện chính sách của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, việc tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chính sách vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:
a) Một số sở, ngành chưa khẩn trương trong việc thực hiện huy động, đóng góp kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án, chính sách theo đúng kế hoạch đã đề ra.
b) Một số địa phương chưa tập trung cao độ cho công tác tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chính sách:
- Chậm trễ trong việc tổng hợp, đề xuất phê duyệt danh mục, gửi các sở, ngành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện các đề án, chính sách.
- Một số người đứng đầu ở các địa phương trong công tác chỉ đạo thống kê, rà soát đối tượng thụ hưởng chính sách còn chưa sâu sát, chủ yếu là tập hợp hồ sơ gửi cho các sở, ngành của tỉnh trên số liệu của đơn vị cơ sở báo cáo lên mà không rà soát, kiểm tra lại; chưa tập trung nhân lực, phương tiện, bố trí, phân công, giao trách nhiệm cho từng cấp, từng ngành, đảm bảo sự phối hợp tốt, khẩn trương trong việc rà soát các đối tượng.
- Đến nay, so với số liệu đăng ký ban đầu của các địa phương đã có biến động, thay đổi như: Đề án hỗ trợ hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở có 97/795 trường hợp xin không tham gia Đề án; trong quá trình chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng là người có công, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội gặp khó khăn do dịch Covid-19 có sự trùng lắp, không đúng đối tượng, sót đối tượng ở nhiều địa phương.
c) Việc giải ngân thanh toán một số đề án, chính sách của một số địa phương còn chưa được quan tâm chỉ đạo kịp thời, dẫn đến tỷ lệ giải ngân thấp, đặc biệt là đối với các đề án, chính sách trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.
d) Việc báo cáo, kiến nghị xử lý những khó khăn, vướng mắc của các địa phương vẫn còn chậm trễ, không kịp thời, dẫn đến khi triển khai thực hiện các đề án, chính sách tại địa phương còn lúng túng, chậm trễ; sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương còn mang tính hình thức, thiếu thống nhất, còn có sự đùn đẩy trách nhiệm của các cấp, các ngành;…
II. nhiệm vụ thời gian tới
Trong thời gian tới, các sở, ngành, địa phương cần rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại, hạn chế thời gian vừa qua, tập trung tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chính sách đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ đã đề ra, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2020.
1. Đối với Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở năm 2020 theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Hoàn thành việc phê duyệt danh sách của tất cả các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án xong trước ngày 30/5/2020; đối với trường hợp còn vướng mắc về thủ tục, thông tin (đất đai, hộ khẩu,..) thì sẽ phê duyệt bổ sung sau.
- Về đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh sách các hộ tham gia Đề án: Để có đủ cơ sở, căn cứ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, yêu cầu các địa phương báo cáo cụ thể, chi tiết những trường hợp xin rút không tham gia Đề án, những trường hợp bổ sung, thay thế, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/5/2020 để tổng hợp. Trong đó, lưu ý: Đối với trường hợp xin rút không tham gia Đề án phải có đơn đề nghị (hoặc biên bản), nêu rõ lý do xin rút không tham gia Đề án, có xác nhận của chính quyền cấp xã, báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện; đối với trường hợp đề nghị bổ sung vào Đề án phải làm rõ điều kiện, hoàn cảnh, trên nguyên tắc đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chí của Đề án, công khai, minh bạch và không vượt quá tổng số lượng nhà, kinh phí hỗ trợ đã giao chỉ tiêu cho từng địa phương tại Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với các vướng mắc về đất đai: Nếu hộ gia đình có đất ở, sinh sống ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của địa phương, đủ điều kiện để chuyển đổi mục đích (hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát, xác nhận cho các hộ gia đình để thực hiện các thủ tục làm nhà theo quy định; đồng thời, tổng hợp để trình kỳ họp Hội đồng nhân dân giữa năm 2020 xem xét, quyết nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Không giải quyết đối với các trường hợp không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hoặc thuộc diện tích đất dự kiến bố trí cho các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các trường hợp không thể làm được nhà do khó khăn về đất ở, yêu cầu các địa phương phải có trách nhiệm tìm nguồn đất ở hợp pháp cho đối tượng thụ hưởng chính sách (có thể thông qua việc vận động, huy động cộng đồng hiến đất hoặc bố trí từ các quỹ đất khác của địa phương).
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương, trong đó có lộ trình thực hiện cụ thể đối với từng căn nhà; phân công rõ trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ cho từng cơ quan, đơn vị, quy định rõ trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện Đề án; hoàn thành việc vận động, ủng hộ nguồn kinh phí xã hội hóa cấp huyện theo chỉ tiêu được giao để phân bổ trước ngày 30/5/2020; huy động thêm về kinh phí, vật liệu, nhân công, sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng... để thực hiện; đảm bảo cơ bản hoàn thành Đề án trước ngày 30/9/2020, trừ một số trường hợp đặc biệt chưa thể triển khai xây dựng nhà sớm do yếu tố tín ngưỡng, văn hóa dân tộc thì có thể kéo dài thêm thời gian thực hiện, nhưng phải hoàn thành xong trong năm 2020.
- Về cấp kinh phí: Thực hiện tạm ứng trước 50% kinh phí cho các hộ khởi công làm nhà và cấp đủ 50% kinh phí còn lại sau khi nhà ở hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước ngày 28 hằng tháng.
b) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thẩm định danh sách các đối tượng theo đề xuất của các địa phương, trên cơ sở đó thông báo cho Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để phân bổ, cấp kinh phí theo quy định.
- Chủ trì thành lập, tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành (gồm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Tài chính; Sở Xây dựng...) để kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính cung cấp danh sách 75 đối tượng làm nhà ở cho Ngân hàng Viettin Bank để làm cơ sở hỗ trợ kinh phí cho địa phương, xong trước ngày 05/6/2020.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung danh sách các hộ tham gia Đề án theo đề suất của các địa phương. Trường hợp nếu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân không đồng ý thì các địa phương phải chủ động sử dụng từ nguồn ngân sách huyện hoặc huy động xã hội hóa thêm để hỗ trợ cho các đối tượng theo đúng quy định tại Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước ngày 30 hằng tháng.
c) Giao Sở Xây dựng: Cung cấp về thiết kế mẫu, hướng dẫn về tiêu chuẩn, chất lượng nhà ở cho các địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính về thẩm định danh sách và tham gia vào các đoàn kiểm tra liên ngành.
d) Giao Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề xuất việc giao vốn, cấp đủ kinh phí cho các địa phương, hoàn thành xong trong quý II/2020.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Tiếp tục chủ trì tổ chức vận động, tiếp nhận các nguồn lực xã hội hóa cấp tỉnh, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo cấp tỉnh để hỗ trợ cho các hộ gia đình thuộc phạm vi Đề án; phấn đấu hoàn thành việc huy động các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện Đề án xong trong quý II/2020.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội cung cấp danh sách 75 đối tượng làm nhà ở cho Ngân hàng Viettin Bank để làm cơ sở hỗ trợ kinh phí cho địa phương; xin ý kiến của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung danh sách các hộ tham gia Đề án theo đề xuất của các địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ, cấp kinh phí cho các địa phương theo Đề án đã được phê duyệt.
e) Các sở, ngành khác:
- Hoàn thành việc vận động, ủng hộ nguồn kinh phí xã hội hóa cấp tỉnh theo chỉ tiêu được giao; chuyển về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để phân bổ cho các địa phương theo nội dung phân bổ kinh phí thực hiện Đề án, hoàn thành trước ngày 30/5/2020.
- Theo chức năng quản lý, nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án đã đề ra.
2. Đối với chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2020 theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chính sách đặc thù hỗ trợ sản xuất nông nghiệp năm 2020 để ứng phó với dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Về bổ sung kinh phí thực hiện các đề án, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND:
- Thống nhất chủ trương điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2020 theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề xuất của các địa phương. Yêu cầu các địa phương rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện của các đề án, chính sách đã được phê duyệt tại Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, từ đó xây dựng, đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án, mô hình và bổ sung kinh phí theo đúng quy định tại Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND, phù hợp với tình hình thực tế, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trước ngày 30/5/2020 để tổng hợp, thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung, danh mục dự án, mô hình và kinh phí hỗ trợ xong trước ngày 05/6/2020.
b) Về chuyển đổi mô hình đăng ký thực hiện theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND sang thực hiện theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND:
- Thống nhất chủ trương theo đề xuất của các địa phương. Yêu cầu các địa phương chịu trách nhiệm về danh mục, nội dung đề xuất, khẩn trương gửi nội dung điều chỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trước ngày 30/5/2020 để tổng hợp, thẩm định.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí đợt 1 xong trước ngày 05/6/2020.
- Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ Đề án chăn nuôi theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND, đảm bảo điều kiện về chuồng trại, chất lượng con giống, thức ăn, tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh… để bảo đảm yêu cầu chăn nuôi an toàn sinh học theo quy định.
c) Về sửa đổi các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn số 01/HD-UBND ngày 26/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hướng dẫn 2032/HD-UBND ngày 17/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số nội dung thực hiện Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh, xong trước ngày 30/5/2020.
d) Về Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Thống nhất chủ trương phê duyệt bổ sung kinh phí tương ứng với 87 sản phẩm đã đăng ký. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cân đối, bố trí kinh phí bổ sung.
đ) Về cấp kinh phí và giải ngân thanh toán:
- Giao Sở Tài chính căn cứ quyết định phân bổ kinh phí thực hiện các đề án, chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ động cấp trước 50% kinh phí cho các địa phương. Số kinh phí còn lại sẽ được cấp tiếp trên cơ sở báo cáo tiến độ, khối lượng thực hiện của các địa phương.
- Yêu cầu các địa phương khẩn trương chỉ đạo thực hiện các đề án, chính sách trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, đảm bảo đến hết tháng 6/2020 giải ngân thanh toán được tối thiểu 50% kinh phí.
e) Về thực hiện các dự án, mô hình mới, các dự án xây dựng nông thôn mới:
Để kịp thời triển khai thực hiện các dự án, trước mắt giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu theo quy định tại Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; đồng thời khẩn trương hoàn thiện thủ tục, hồ sơ để báo cáo, xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình ban hành Nghị quyết tại kỳ họp thứ 17 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII.
g) Về xây dựng, ban hành Nghị quyết chuyên đề “Phát triển kinh tế đặc thù vùng hồ Thác Bà, giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”: Giao Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất vào kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2020.
3. Về việc triển khai Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020 để ứng phó với dịch Covid-19, yêu cầu các sở, ngành, địa phương:
a) Triển khai nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung dự toán một số nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh năm 2020 và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2020; thực hiện rà soát, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện điều chỉnh dự toán tại kỳ hợp giữa năm (nếu có nội dung phải điều chỉnh).
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, nhằm tăng thu ngân sách bền vững, tập trung cao độ cho công tác thu ngân sách theo kịch bản năm 2020 đã được phê duyệt; đảm bảo đáp ứng được đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi theo dự toán và các nhu cầu chi quan trọng, thiết yếu, nhất là chi cho công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chi tiền lương, phụ cấp, an sinh xã hội, các nhiệm vụ, chương trình dự án quan trọng của địa phương.
4. Về triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19
a) Về thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ:
- Yêu cầu các địa phương khẩn trương rà soát, kiểm tra lại danh sách, kinh phí hỗ trợ đối với các đối tượng người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội đã được phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-UBND ngày 07/5/2020, Quyết định số 903/QĐ-UBND ngày 09/5/2020, Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 09/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó làm rõ nguyên nguyên trùng lắp, thiếu sót đối tượng, gửi về Tổ thường trực trước ngày 05/6/2020. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung danh sách các đối tượng, trường hợp nếu đã chi trả không đúng đối tượng phải khẩn trương chỉ đạo, thu hồi nộp trả ngân sách tỉnh.
- Đối với các đối tượng còn lại quy định tại điểm 1, 2, 3, 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ: Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chỉ đạo, hoàn thành việc thống kê, rà soát danh sách các đối tượng đảm bảo chính xác, gửi Tổ thường trực trước ngày 30/5/2020. Đối với các đối tượng mà thủ tục, hồ sơ chưa được quy định rõ ràng, còn vướng mắc, gây khó khăn trong quá trình rà soát, thẩm định, các địa phương kịp thời tổng hợp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, tránh tình trạng để sót đối tượng hoặc trục lợi chính sách.
b) Về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất hỗ trợ người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ:
Yêu cầu Cục Thuế tỉnh khẩn trương hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các trình tự, thủ tục để được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ, Công văn số 5977/BTC-TCT ngày 20/3/2020 của Bộ Tài chính.
c) Về kinh phí phòng, chống dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ:
Thống nhất chủ trương theo đề xuất của Thanh tra tỉnh về thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3339/VPCP-V.I ngày 27/4/2020 của Văn phòng Chính phủ, giao Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu văn bản cho phép thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện thanh tra trong tháng 6/2020.