Welcome to Yen Bai Portal
  • Đường dây nóng: 02163.818.555
  • English

Tin trong tỉnh >> Văn hóa - Xã hội

Một số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021- 2025

04/01/2021 18:07:40 Xem cỡ chữ Google
CTTĐT - Nghị quyết ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021- 2025 được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVIII - Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Ảnh minh họa

Đối với học sinh và trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú

Quy định khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày

Trường hợp nhà ở xa trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ.

Trường hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá, cụ thể như sau:

Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở: Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 2 km trở lên đối với học sinh cấp tiểu học, từ 4 km trở lên đối với học sinh cấp trung học cơ sở; học tại các trường thuộc khu vực II: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 3 km trở lên đối với học sinh cấp tiểu học, từ 5 km trở lên đối với học sinh cấp trung học cơ sở.

Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số: Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 6 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực II: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 7 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực I: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 8 km trở lên.

Đối với học sinh trung học phổ thông người dân tộc Kinh là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo: Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 6 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực II: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 7 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực I: Khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 8 km trở lên.

Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh bán trú

Ngoài số kinh phí được Trung ương hỗ trợ để phục vụ việc nấu ăn cho học sinh bán trú theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ, đối với những trường vượt quá 150 học sinh bán trú/trường, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh như sau: Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí bằng 3.350.000 đồng/01tháng/50 học sinh; mỗi trường được bố trí tối đa không quá 15 lần định mức/01 tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm.

Hỗ trợ kinh phí quản lý học sinh bán trú

Đối với các trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP, (nhưng không phải là trường phổ thông dân tộc bán trú) được hỗ trợ kinh phí quản lý học sinh bán trú theo định mức khoán kinh phí bằng 2.235.000 đồng/01 tháng/50 học sinh bán trú; mỗi trường được bố trí tối đa không quá 02 lần định mức/01 tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Hỗ trợ ăn trưa đối với học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú

Đối với học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú học 2 buổi/ngày chưa đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ được hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 150.000 đồng/01 học sinh/01 tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Chính sách đối với chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư tham gia bồi dưỡng đội tuyển tham dự các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế

Đối với chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia được hưởng 3.000.000 đồng/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học) và chi phí ăn, ở đi lại theo quy định hiện hành. Thời gian bồi dưỡng tối đa 30 buổi/môn/năm học.

Đối với chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư bồi dưỡng học sinh thi chọn đội tuyển thi học sinh giỏi cấp khu vực, quốc tế được hưởng 5.000.000 đồng/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học) và chi phí ăn, ở đi lại theo quy định hiện hành. Thời gian bồi dưỡng tối đa 60 buổi/môn/năm học.

Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cho giáo viên đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế

Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cho giáo viên Tiếng Anh, giáo viên dạy các môn khoa học tự nhiên của Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành; giáo viên Tiếng Anh các trường Trung học phổ thông, các Trường cao đẳng, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, Trường Trung học cơ sở Quang Trung và Trường Tiểu học Nguyễn Trãi - thành phố Yên Bái đạt chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế trong thời hạn IELTS 6.5: 20.000.000 đồng/01 chứng chỉ, IELTS 7.0: 25.000.000 đồng/01 chứng chỉ, IELTS 7.5: 30.000.000 đồng/01 chứng chỉ, IELTS 8.0: 40.000.000 đồng/01 chứng chí (hoặc chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế tương đương). Mỗi giáo viên chỉ được hỗ trợ một lần đối với từng mức điểm.

1328 lượt xem
Ban Biên tập

15oC

Thấp nhất 13°C, cao nhất 17°C. Trời nhiều mây, . Áp suất không khí hPa.
Độ ẩm trung bình %. Tốc độ gió km/h