CTTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất làm cơ sở hỗ trợ đất sản xuất để thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
Ảnh minh họa
Quyết định này được áp dụng đối với hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở lên theo định mức quy định tại Quyết định này. Không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến thời điểm quyết định này có hiệu lực thi hành đã chuyển nhượng, cho, tặng.
Theo quy định, mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình sử dụng 01 loại đất sản xuất được xác định như sau:
a) Đất chuyên trồng lúa nước: 0,15 ha.
b) Đất trồng lúa nước còn lại: 0,25 ha.
c) Đất trồng cây hàng năm khác (bao gồm cả đất trồng lúa nương): 0,5 ha.
d) Đất trồng cây lâu năm: 0,5 ha.
đ) Đất rừng sản xuất là rừng trồng: 01 ha.
e) Đất nuôi trồng thủy sản: 0,15 ha.
Mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình sử dụng từ 02 loại đất sản xuất trở lên được xác định như sau: Hộ gia đình đang quản lý, sử dụng từ 02 loại đất sản xuất trở lên có diện tích các loại đất tương ứng bằng hoặc thấp hơn 50% mức bình quân diện tích đất sản xuất quy định tại khoản 1 Điều này thì mức bình quân diện tích đất sản xuất là 1,0 ha.
2480 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất làm cơ sở hỗ trợ đất sản xuất để thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.Quyết định này được áp dụng đối với hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở lên theo định mức quy định tại Quyết định này. Không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến thời điểm quyết định này có hiệu lực thi hành đã chuyển nhượng, cho, tặng.
Theo quy định, mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình sử dụng 01 loại đất sản xuất được xác định như sau:
a) Đất chuyên trồng lúa nước: 0,15 ha.
b) Đất trồng lúa nước còn lại: 0,25 ha.
c) Đất trồng cây hàng năm khác (bao gồm cả đất trồng lúa nương): 0,5 ha.
d) Đất trồng cây lâu năm: 0,5 ha.
đ) Đất rừng sản xuất là rừng trồng: 01 ha.
e) Đất nuôi trồng thủy sản: 0,15 ha.
Mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình sử dụng từ 02 loại đất sản xuất trở lên được xác định như sau: Hộ gia đình đang quản lý, sử dụng từ 02 loại đất sản xuất trở lên có diện tích các loại đất tương ứng bằng hoặc thấp hơn 50% mức bình quân diện tích đất sản xuất quy định tại khoản 1 Điều này thì mức bình quân diện tích đất sản xuất là 1,0 ha.