CTTĐT - Ngày 07/6/2023, tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng chí Trần Huy Tuấn - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ trì hội nghị về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công và tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản năm 2023 của tỉnh. Trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công và tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản năm 2023 của Sở Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo của các Chủ đầu tư và ý kiến của các đại biểu tham dự, đồng chí Trần Huy Tuấn - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã kết luận hội nghị với một số nội dung sau:
Đồng chí Trần Huy Tuấn - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
I. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
Đầu tư công và giải ngân xây dựng cơ bản là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong năm 2023 nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh; nhiệm vụ này nhận được sự quan tâm đặc biệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và đã được đưa vào Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023.
Trong 5 tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội của cả nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, tiến độ triển khai và giải ngân vốn đầu tư công đã đạt được một số kết quả tích cực; các đơn vị Chủ đầu tư đã bám sát chỉ đạo của tỉnh, tập trung đôn đốc nhà thầu tư vấn, thi công đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; công tác giải phóng mặt bằng đã được các địa phương chủ động phối hợp với Chủ đầu tư triển khai thực hiện cơ bản đã đáp ứng được tiến độ thi công công trình.
Tính đến ngày 31/5/2023, theo kết quả theo dõi tổng hợp, giải ngân vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tỉnh Yên Bái đạt 1.127.804/4.605.954 triệu đồng, bằng 24,5% kế hoạch; cao hơn giải ngân chung cả nước (cả nước giải ngân đạt 20,3%), đứng thứ 16/63 địa phương trong cả nước. Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá cao một số đơn vị Chủ đầu tư cơ bản đáp ứng tiến độ theo kịch bản giải ngân của tỉnh như: Huyện Yên Bình 39,7%; huyện Văn Yên đạt 38%; Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh đạt 82,2%; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Yên Bái đạt 56,1%; Công an tỉnh Yên Bái đạt 49,8%; Trường Cao đẳng nghề 47,2%...
2. Tồn tại, hạn chế
Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản năm 2023 của tỉnh không đạt được mục tiêu như kịch bản giải ngân đã phê duyệt và còn những tồn tại, hạn chế như sau:
- Tiến độ triển khai và giải ngân thanh toán vốn nhiều dự án còn chậm, đến hết ngày 05/6/2023 toàn tỉnh đã giải ngân đạt 1.296.044 triệu đồng/kế hoạch vốn 5.830.017 triệu đồng, bằng 22,2% (thấp hơn so với kịch bản giải ngân đến hết tháng 5/2023 đạt khoảng 40%; thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 giải ngân đạt 1.200.000 triệu đồng, bằng 30%).
- Tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án chưa đáp ứng yêu cầu, đến nay mới có 05 dự án đã khởi công (bằng 2%); 64 dự án đang thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu (bằng 26,7%); 53 dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu (bằng 19,6%); còn 118/240 dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư (bằng 48,8%).
- Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án chưa đáp ứng được tiến độ thi công công trình, (công tác giải phóng mặt bằng còn tồn tại ở 23 dự án), đặc biệt đối với các dự án trọng điểm như dự án Phát triển tổng hợp các đô thị động lực - Tiểu dự án thành phố Yên Bái; dự án Đường nối Quốc lộ 32 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15).
- Nhiều đơn vị chủ đầu tư chưa thực sự nỗ lực, phấn đấu để bảo đảm tiến độ giải ngân theo tiến độ theo cam kết và kịch bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai chưa được phản ánh về các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tháo gỡ kịp thời tháo gỡ.
- Nguồn vốn tạm ứng năm 2023 cho các dự án chưa thu hồi lớn (1.503 tỷ đồng, trong đó số vốn năm 2022 chuyển sang là 1.170 tỷ đồng, năm 2023 là 333 tỷ đồng) gây ảnh hưởng đến kết quả giải ngân chung của tỉnh.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Năm 2023 là năm có khối lượng dự án khởi công mới lớn hơn các năm trước do thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; một số dự án lớn, quy mô phức tạp, có tính chất đặc thù nên thủ tục đầu tư mất nhiều thời gian; một số dự án triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; địa hình hiểm trở, phức tạp, địa chất rời rạc, không ổn định, tiềm ẩn nhiều nguy cơ sạt lở.
- Giá nguyên, nhiên vật liệu xây dựng thường xuyên có sự biến động làm ảnh hưởng lớn đến công tác lập dự toán và thi công xây dựng.
- Một số nguồn vật liệu xây dựng (đá, cát) chưa đáp ứng nhu cầu cho các nhà thầu thi công do khối lượng công trình xây dựng lớn; giá cước vận chuyển vật liệu trong dự toán xây dựng hiện nay chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh, đặc biệt đối với địa bàn các xã vùng cao, địa hình đồi núi hiểm trở.
- Việc chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc liên quan đến rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, chuyển đổi đất lúa thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phải thông qua các cơ quan bộ, ngành Trung ương.
- Các dự án phải thực hiện các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy; đánh giá tác động môi trường, cấp phép môi trường theo quy định mới, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và tăng chi phí xây dựng (tăng khoảng 10%).
- Một số dự án mua sắm trang thiết bị không có quy định về tiêu chuẩn, định mức số lượng, chất lượng, chủng loại; định mức kinh phí tư vấn đầu tư chưa được các bộ, ngành Trung ương ban hành dẫn đến khó khăn trong công tác thẩm định, phê duyệt.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Nhiều đơn vị Chủ đầu tư, cá nhân phụ trách, theo dõi dự án chưa quan tâm và xác định đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình; thiếu sự chủ động, quyết liệt trong công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện dự án và giải ngân kế hoạch vốn đã giao.
- Tổ chức bộ máy, năng lực một số Ban quản lý dự án, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công còn han chế. Nhiều nhà thầu thi công chưa bố trí đủ nhân lực, thiết bị để triển khai các dự án theo hợp đồng đã ký; đặc biệt công tác hoàn thiện các thủ tục đầu tư một số công trình khởi công mới kế hoạch năm 2023 còn rất chậm, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Công tác giải phóng mặt bằng vẫn là điểm nghẽn liên quan đến tiến độ triển khai dự án; nhiều tổ chức, bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
- Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương còn hạn chế; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đơn vị chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu thi công chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời, chưa tạo được sự răn đe; việc báo cáo định kỳ của Chủ đầu tư về các khó khăn vướng mắc và kết quả giải ngân còn chưa được thường xuyên.
II. nhIỆM vỤ, giẢi pháp trong thỜI gian tỚI
Để đảm bảo hoàn thành tiến độ triển khai thực hiện, tiến độ giải ngân các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo đúng kịch bản đã phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ chung
- Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan nghiêm túc tự tổ chức chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và có giải pháp cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế đã nêu trên.
- Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các nhóm giải pháp theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ (về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội); Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy (về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023); Văn bản số 186/UBND-XD ngày 18/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kịch bản giải ngân các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước năm 2023.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công; quyết liệt chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đặc biệt đối với các dự án, công trình trọng điểm và các dự án có mức vốn giao kế hoạch lớn; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, chủ động tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, chậm giao nộp thủ tục thanh toán khối lượng hoàn thành, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án.
- Phấn đấu tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đến hết Quý II năm 2023 đạt 45%-50%; đến hết Quý III năm 2023 giải ngân tối thiểu đạt 75%; đến hết Quý IV năm 2023 giải ngân đạt trên 95% kế hoạch; đến hết ngày 31/01/2024 đạt 100% kế hoạch. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng chậm trễ giải ngân; trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra thì kiểm điểm trách nhiệm và không xét thi đua khen thưởng, hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, người đứng đầu và cá nhân liên quan.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Theo dõi tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân các dự án; thời gian thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan về quản lý đầu tư xây dựng tại các sở, ngành, địa phương, Chủ đầu tư; kịp thời phản ánh, báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, tồn tại để chỉ đạo, đôn đốc tiến độ triển khai hoặc xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công mới chưa được giao chi tiết kế hoạch vốn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết kế hoạch vốn đối với các dự án đã đủ thủ tục đầu tư trước ngày 15/6/2023.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Yên Bái thực hiện rà soát, tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn theo hướng linh hoạt, hiệu quả; điều chỉnh giảm kế hoạch vốn của các dự án thực hiện và giải ngân chậm hoặc giải ngân không đạt tiến độ cam kết (giảm mức vốn để bảo đảm tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch), trong đó ưu tiên các dự án quan trọng, trọng điểm, đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân chung của tỉnh. Kịp thời phân bổ chi tiết các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi (nếu có) nhằm đáp ứng nhu cầu giải ngân của các dự án, bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nước.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn; rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật và cố tình gây khó khăn, cản trở làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được giao; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực như thông thầu, gian lận, cản trở, hối lộ, can thiệp bất hợp pháp; kiên quyết loại ra các nhà thầu không có năng lực đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra công tác giải ngân đối với các đơn vị có kết quả giải ngân 02 tháng liên tiếp thấp hơn mức trung bình của tỉnh.
2.3. Sở Tài chính
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị mở mã quan hệ ngân sách (TABMIS); kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc rút và cấp vốn bảo đảm đáp ứng nhu cầu giải ngân các dự án.
- Thường xuyên rà soát nguồn thu từ sử dụng đất và xổ số kiến thiết, kịp thời thông báo vốn cho Kho bạc nhà nước để thực hiện giải ngân các dự án; Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sử dụng vốn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn vốn sự nghiệp khác chuyển sang chi đầu tư (nếu có) để xây dựng phương án phân bổ chi tiết, bảo đảm đáp ứng kịp thời nhu cầu giải ngân các dự án.
- Rà soát tình hình triển khai thực hiện vốn sự nghiệp ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, định kỳ gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính xây dựng kịch bản thu ngân sách từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo tháng, quý; đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án phát triển quỹ đất làm phương án dự phòng hoặc chuẩn bị cho công tác thu ngân sách năm 2024.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư tập trung tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng; hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo hướng làm gọn từng phần, kiểm đếm đến đâu thì thẩm định, phê duyệt, chi trả tới đó; có mặt bằng sạch tới đầu thì triển khai thi công đến đó; chủ động nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các chế độ, chính sách và trình tự thủ tục pháp lý liên quan.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đối với các dự án nhà nước thực hiện thu hồi đất; tăng cường công tác quản lý đất đai, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm; thực hiện công khai, minh bạch thông tin trong công tác quy hoạch, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Thông báo đến các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát các trường hợp đủ kiện để sắp xếp bố trí tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xác định giá đất nhằm nâng cao chất lượng công tác định giá đất tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan công bố giá các loại vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng bảo đảm đầy đủ, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hợp đồng xây dựng, chất lượng công trình xây dựng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở giao chi tiết kế hoạch vốn triển khai thực hiện.
2.6. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương)
- Tập trung nhân lực tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án, điều chỉnh, bổ sung dự án; thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo quy định (trong đó thời gian thẩm định không quá 03 ngày làm việc/01 hồ sơ); kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các nội dung vượt thẩm quyền.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt động tư vấn thiết kế, giám sát, công tác quản lý chất lượng công trình và thi công xây dựng theo chuyên ngành quản lý nhằm chấn chỉnh hoạt động quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; đặc biệt lưu ý kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động tư vấn đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 19/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 1555/UBND-XD ngày 29/5/2023 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
2.7. Kho bạc nhà nước Yên Bái
- Chỉ đạo Kho bạc các địa phương thực hiện thanh toán ngay cho các dự án khi đủ điều kiện giải ngân trong thời gian 02 ngày làm việc; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục giải ngân các dự án bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện; phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi; xử phạt nghiêm các đơn vị vi phạm các quy định về công tác giải ngân, thanh, quyết toán qua Kho bạc Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát tình hình giải ngân các dự án (bao gồm cả dự án sử dụng vốn sự nghiệp) làm cơ sở báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các đơn vị giải ngân bảo đảm kịch bản chung của tỉnh.
- Định kỳ gửi kết quả giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương của dự án đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Bám sát Kho bạc Trung ương và Bộ Tài chính trong việc báo cáo kết quả giải ngân làm cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng tháng, bảo đảm thực tế giải ngân của tỉnh.
2.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động rà soát, giao chi tiết kế hoạch vốn đối với các nguồn đến nay chưa giao, bảo đảm hoàn thành trong quý II/2023; điều chỉnh kế hoạch vốn theo thẩm quyền để bảo đảm tiến độ giải ngân chung của tỉnh, trong đó ưu tiên đối ứng các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện giao bổ sung vốn từ nguồn tăng thu (nếu có), đồng thời gửi kết quả phân bổ về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, đôn đốc.
- Thực hiện rà soát, bổ sung vốn đối ứng từ ngân sách cấp huyện cho các dự án lồng ghép vốn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện bảo đảm theo tỷ lệ và tiến độ thực hiện dự án, việc bố trí vốn phải bảo đảm thời gian quy định và không để nợ đọng xây dựng cơ bản, trong đó lưu ý tại các địa phương có vốn đối ứng cao như: Huyện Văn Yên (12.680 triệu đồng), huyện Trấn Yên (9.000 triệu đồng), huyện Yên Bình (7.304 triệu đồng), thành phố Yên Bái (6.889 triệu đồng)...
- Tập trung chỉ đạo các phòng, ban và Ban quản lý dự án đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án, điều chỉnh, bổ sung dự án; thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo thẩm quyền; đôn đốc các đơn vị nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công; chủ động, quyết liệt trong công tác giải ngân, thanh toán đối với các dự án theo thẩm quyền và dự án được phân cấp quyết định đầu tư.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị Chủ đầu tư, đồng thời bố trí đủ nhân lực tập trung giải quyết công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước và người dân, không để xảy ra tình trạnh khiếu kiện, phát sinh thành điểm nóng về an ninh, trật tự trong phạm vi triển khai dự án.
- Quan tâm, thực hiện tốt công tác đăng ký, tổng hợp, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ưu tiên các khu tái định cư, bãi đổ thải của các công trình giao thông…, bảo đảm thuận lợi trong tổ chức, triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng đối với các khu vực nằm trong phạm vi các dự án đang triển khai; kiên quyết có biện pháp xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thông trong năm 2023; riêng đối với kế hoạch vốn đã giao đầu năm (tại Quyết định số 2483/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh), đến hết ngày 30/6/2023, giải ngân đạt tối thiểu 90%; phấn đấu giải ngân kế hoạch giao đợt 2 (tại Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh) đạt tối thiểu 30%.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, đến hết ngày 30/6/2023 bảo đảm: Đối với các dự án khởi công mới hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu; các dự án chuyển tiếp đẩy nhanh tiến độ thực hiện; các dự án hoàn thành khẩn trương thực hiện công tác nghiệm thu, thanh quyết toán bảo đảm tỷ lệ giải ngân chung các dự án đạt tối thiểu 70% để bù đắp cho các nguồn vốn khác khó khăn trong việc giải ngân.
- Thường xuyên rà soát tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, dự án đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia; định kỳ trước ngày 25 hằng tháng gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.9. Các đơn vị Chủ đầu tư
- Khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành thủ tục đầu tư của các dự án dự kiến khởi công mới năm 2023 trước ngày 15/6/2023 làm cơ sở giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2023 (trong đó: huyện Yên Bình (47/66 dự án; trong đó có 37 dự án thuộc danh mục bổ sung để thực hiện đáp ứng tiêu chí huyện nông thôn mới); huyện Văn Yên (07/29 dự án); huyện Lục Yên (08/19 dự án); huyện Mù Cang Chải (08/13 dự án); huyện Trạm Tấu (08/14 dự án); huyện Văn Chấn (04/18 dự án, Sở Y tế (06/06 dự án...).
- Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch triển khai, giải ngân chi tiết từng dự án và tuân thủ nghiêm kế hoạch theo từng tháng, quý, nhất là những dự án khởi công mới năm 2023, trong đó phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan và thời gian hoàn thành đối với từng công việc cụ thể, làm cơ sở để theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện, trong đó lưu ý:
+ Đối với các công trình trọng điểm phải bảo đảm tiến độ theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Kết luận số 585-KL/TU ngày 27/3/2023, đồng thời phấn đấu đến hết ngày 30/6/2023 giải ngân kế hoạch vốn đã giao cho các dự án trọng điểm đạt tối thiểu 40%.
+ Đối với 03 dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội làm Chủ đầu tư: Khẩn trương đôn đốc các đơn vị triển khai, bảo đảm trong tháng 7/2023 khởi công xây dựng công trình; phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch trong năm 2023.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, tập trung đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đang triển khai. Phân công cụ thể lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện; chủ động, quyết liệt trong công tác giải ngân, thanh toán; bám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn và chịu trách nhiệm về kết quả giải ngân của từng dự án, coi đây là căn cứ đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm 2023.
- Nâng cao năng lực, chủ động nghiên cứu các quy định của pháp luật về xây dựng cơ bản để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền, đặc biệt đối với các nội dung xử lý kỹ thuật nhỏ lẻ, không vượt dự toán, giá trị hợp đồng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, bảo đảm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện, kết quả giải ngân các dự án và những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền. Thời gian gửi báo cáo định kỳ về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 hàng tháng (số liệu cập nhật hết ngày 25 hàng tháng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, xử lý.
III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về kiến nghị của các địa phương gặp khó khăn trong công tác thu tiền giao đất: Đề nghị các địa phương chủ động rà soát các quỹ đất có lợi thế, khả năng thanh khoản cao trên địa bàn quản lý (trong đó bao gồm cả các quỹ đất của các tổ chức, cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng) để thực hiện sắp sếp, chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho phép điều chỉnh, bổ sung vào Đề án phát triển quỹ đất giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về kiến nghị bổ sung vốn cho các dự án Trường THCS Phúc Lợi, Trường TH&THCS Minh Chuẩn, Đường Tân Lĩnh - Tân Lập - Phan Thanh của huyện Lục Yên: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chủ đầu tư tổ chức rà soát, nghiên cứu, tham mưu bố trí vốn cho các dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Về những vướng mắc, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các nhà thầu, đồng thời công trình bị chậm tiến độ theo hợp đồng đã ký kết: Giao Ủy ban nhân dân, các huyện, thị xã, thành phố có dự án triển khai chủ động phối hợp với Chủ đầu tư tập trung nhân lực tháo gỡ vướng mắc, khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đảm bảo phù hợp với tiến độ thi công dự án; đồng thời các đơn vị Chủ đầu tư căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với nhà thầu để có phương án xử lý cho phù hợp theo quy định.
4. Về kiến nghị các công trình đang thi công trên địa bàn tỉnh hiện nay đang gặp khó khăn về nguồn cung ứng vật liệu xây dựng (cát, đá): Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận và chia sẻ với các nhà thầu do hiện nay khối lượng triển khai các công trình trên địa bàn tỉnh lớn, các mỏ cung cấp vật liệu không đáp ứng đủ công suất phục vụ; để kịp thời giải quyết nguồn cung ứng vật liệu xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, kiểm tra, khảo sát thực tế về hoạt động khai thác các mỏ vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổng hợp nguồn cung ứng, so sách với nhu cầu thực tế của các dự án; đồng thời xử lý nghiêm theo quy định đối với các đơn vị có dấu hiệu sản xuất cầm chừng, không thực hiện khai thác theo giấy phép được cấp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các quy định của pháp luật, tổng hợp quy trình, thủ tục, thời gian tối thiểu thực hiện liên quan đến việc nâng công suất khai thác của các mỏ vật liệu xây dựng nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các đơn vị có mỏ tăng công suất khai thác để sớm khắc phục khó khăn về nguồn cung ứng vật liệu; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/6/2023.
5. Về kiến nghị giá cước vận chuyển vật liệu trong dự toán xây dựng hiện nay không phù hợp với địa hình các tuyến đường giao thông của tỉnh Yên Bái (đường dốc, cua nhiều ...), giá cước vận chuyển thực tế mà nhà thầu phải chi trả cao hơn so với giá cước trong đơn giá hợp đồng: Giao Sở Xây dựng chủ trì, tổng hợp những bất cập trong việc áp dụng định mức vận chuyển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị với Bộ Xây dựng xem xét, thực hiện điều chỉnh, cập nhật hệ thống định mức xây dựng cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6. Về kiến nghị phân cấp cho Chủ đầu tư được phép điều chỉnh, bổ sung những hạng mục nhỏ, lẻ phát sinh trong quá trình thi công mà không làm thay đổi mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư của dự án đã phê duyệt; phân cấp về phê duyệt dự toán chi phí đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Giao Sở Xây dựng tiếp thu, nghiên cứu, bổ sung vào nội dung sửa đổi Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 22/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái cho phù hợp với điều kiện thực tế; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2211 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Ngày 07/6/2023, tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng chí Trần Huy Tuấn - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ trì hội nghị về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công và tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản năm 2023 của tỉnh. Trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công và tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản năm 2023 của Sở Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo của các Chủ đầu tư và ý kiến của các đại biểu tham dự, đồng chí Trần Huy Tuấn - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã kết luận hội nghị với một số nội dung sau:I. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
Đầu tư công và giải ngân xây dựng cơ bản là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong năm 2023 nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh; nhiệm vụ này nhận được sự quan tâm đặc biệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và đã được đưa vào Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023.
Trong 5 tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội của cả nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, tiến độ triển khai và giải ngân vốn đầu tư công đã đạt được một số kết quả tích cực; các đơn vị Chủ đầu tư đã bám sát chỉ đạo của tỉnh, tập trung đôn đốc nhà thầu tư vấn, thi công đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án; công tác giải phóng mặt bằng đã được các địa phương chủ động phối hợp với Chủ đầu tư triển khai thực hiện cơ bản đã đáp ứng được tiến độ thi công công trình.
Tính đến ngày 31/5/2023, theo kết quả theo dõi tổng hợp, giải ngân vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tỉnh Yên Bái đạt 1.127.804/4.605.954 triệu đồng, bằng 24,5% kế hoạch; cao hơn giải ngân chung cả nước (cả nước giải ngân đạt 20,3%), đứng thứ 16/63 địa phương trong cả nước. Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá cao một số đơn vị Chủ đầu tư cơ bản đáp ứng tiến độ theo kịch bản giải ngân của tỉnh như: Huyện Yên Bình 39,7%; huyện Văn Yên đạt 38%; Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh đạt 82,2%; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Yên Bái đạt 56,1%; Công an tỉnh Yên Bái đạt 49,8%; Trường Cao đẳng nghề 47,2%...
2. Tồn tại, hạn chế
Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản năm 2023 của tỉnh không đạt được mục tiêu như kịch bản giải ngân đã phê duyệt và còn những tồn tại, hạn chế như sau:
- Tiến độ triển khai và giải ngân thanh toán vốn nhiều dự án còn chậm, đến hết ngày 05/6/2023 toàn tỉnh đã giải ngân đạt 1.296.044 triệu đồng/kế hoạch vốn 5.830.017 triệu đồng, bằng 22,2% (thấp hơn so với kịch bản giải ngân đến hết tháng 5/2023 đạt khoảng 40%; thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 giải ngân đạt 1.200.000 triệu đồng, bằng 30%).
- Tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án chưa đáp ứng yêu cầu, đến nay mới có 05 dự án đã khởi công (bằng 2%); 64 dự án đang thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu (bằng 26,7%); 53 dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu (bằng 19,6%); còn 118/240 dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư (bằng 48,8%).
- Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án chưa đáp ứng được tiến độ thi công công trình, (công tác giải phóng mặt bằng còn tồn tại ở 23 dự án), đặc biệt đối với các dự án trọng điểm như dự án Phát triển tổng hợp các đô thị động lực - Tiểu dự án thành phố Yên Bái; dự án Đường nối Quốc lộ 32 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15).
- Nhiều đơn vị chủ đầu tư chưa thực sự nỗ lực, phấn đấu để bảo đảm tiến độ giải ngân theo tiến độ theo cam kết và kịch bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai chưa được phản ánh về các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tháo gỡ kịp thời tháo gỡ.
- Nguồn vốn tạm ứng năm 2023 cho các dự án chưa thu hồi lớn (1.503 tỷ đồng, trong đó số vốn năm 2022 chuyển sang là 1.170 tỷ đồng, năm 2023 là 333 tỷ đồng) gây ảnh hưởng đến kết quả giải ngân chung của tỉnh.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Năm 2023 là năm có khối lượng dự án khởi công mới lớn hơn các năm trước do thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; một số dự án lớn, quy mô phức tạp, có tính chất đặc thù nên thủ tục đầu tư mất nhiều thời gian; một số dự án triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; địa hình hiểm trở, phức tạp, địa chất rời rạc, không ổn định, tiềm ẩn nhiều nguy cơ sạt lở.
- Giá nguyên, nhiên vật liệu xây dựng thường xuyên có sự biến động làm ảnh hưởng lớn đến công tác lập dự toán và thi công xây dựng.
- Một số nguồn vật liệu xây dựng (đá, cát) chưa đáp ứng nhu cầu cho các nhà thầu thi công do khối lượng công trình xây dựng lớn; giá cước vận chuyển vật liệu trong dự toán xây dựng hiện nay chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh, đặc biệt đối với địa bàn các xã vùng cao, địa hình đồi núi hiểm trở.
- Việc chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc liên quan đến rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, chuyển đổi đất lúa thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phải thông qua các cơ quan bộ, ngành Trung ương.
- Các dự án phải thực hiện các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy; đánh giá tác động môi trường, cấp phép môi trường theo quy định mới, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và tăng chi phí xây dựng (tăng khoảng 10%).
- Một số dự án mua sắm trang thiết bị không có quy định về tiêu chuẩn, định mức số lượng, chất lượng, chủng loại; định mức kinh phí tư vấn đầu tư chưa được các bộ, ngành Trung ương ban hành dẫn đến khó khăn trong công tác thẩm định, phê duyệt.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Nhiều đơn vị Chủ đầu tư, cá nhân phụ trách, theo dõi dự án chưa quan tâm và xác định đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mình; thiếu sự chủ động, quyết liệt trong công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện dự án và giải ngân kế hoạch vốn đã giao.
- Tổ chức bộ máy, năng lực một số Ban quản lý dự án, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công còn han chế. Nhiều nhà thầu thi công chưa bố trí đủ nhân lực, thiết bị để triển khai các dự án theo hợp đồng đã ký; đặc biệt công tác hoàn thiện các thủ tục đầu tư một số công trình khởi công mới kế hoạch năm 2023 còn rất chậm, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Công tác giải phóng mặt bằng vẫn là điểm nghẽn liên quan đến tiến độ triển khai dự án; nhiều tổ chức, bộ máy làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
- Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương còn hạn chế; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đơn vị chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu thi công chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời, chưa tạo được sự răn đe; việc báo cáo định kỳ của Chủ đầu tư về các khó khăn vướng mắc và kết quả giải ngân còn chưa được thường xuyên.
II. nhIỆM vỤ, giẢi pháp trong thỜI gian tỚI
Để đảm bảo hoàn thành tiến độ triển khai thực hiện, tiến độ giải ngân các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo đúng kịch bản đã phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ chung
- Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan nghiêm túc tự tổ chức chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và có giải pháp cụ thể để khắc phục các tồn tại, hạn chế đã nêu trên.
- Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các nhóm giải pháp theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ (về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội); Chương trình hành động số 135-CTr/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy (về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2023); Văn bản số 186/UBND-XD ngày 18/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kịch bản giải ngân các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước năm 2023.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công; quyết liệt chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đặc biệt đối với các dự án, công trình trọng điểm và các dự án có mức vốn giao kế hoạch lớn; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, chủ động tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, chậm giao nộp thủ tục thanh toán khối lượng hoàn thành, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án.
- Phấn đấu tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn đến hết Quý II năm 2023 đạt 45%-50%; đến hết Quý III năm 2023 giải ngân tối thiểu đạt 75%; đến hết Quý IV năm 2023 giải ngân đạt trên 95% kế hoạch; đến hết ngày 31/01/2024 đạt 100% kế hoạch. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng chậm trễ giải ngân; trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra thì kiểm điểm trách nhiệm và không xét thi đua khen thưởng, hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể, người đứng đầu và cá nhân liên quan.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Theo dõi tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân các dự án; thời gian thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan về quản lý đầu tư xây dựng tại các sở, ngành, địa phương, Chủ đầu tư; kịp thời phản ánh, báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, tồn tại để chỉ đạo, đôn đốc tiến độ triển khai hoặc xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công mới chưa được giao chi tiết kế hoạch vốn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết kế hoạch vốn đối với các dự án đã đủ thủ tục đầu tư trước ngày 15/6/2023.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Yên Bái thực hiện rà soát, tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn theo hướng linh hoạt, hiệu quả; điều chỉnh giảm kế hoạch vốn của các dự án thực hiện và giải ngân chậm hoặc giải ngân không đạt tiến độ cam kết (giảm mức vốn để bảo đảm tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch), trong đó ưu tiên các dự án quan trọng, trọng điểm, đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân chung của tỉnh. Kịp thời phân bổ chi tiết các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi (nếu có) nhằm đáp ứng nhu cầu giải ngân của các dự án, bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nước.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn; rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật và cố tình gây khó khăn, cản trở làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được giao; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực như thông thầu, gian lận, cản trở, hối lộ, can thiệp bất hợp pháp; kiên quyết loại ra các nhà thầu không có năng lực đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra công tác giải ngân đối với các đơn vị có kết quả giải ngân 02 tháng liên tiếp thấp hơn mức trung bình của tỉnh.
2.3. Sở Tài chính
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị mở mã quan hệ ngân sách (TABMIS); kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc rút và cấp vốn bảo đảm đáp ứng nhu cầu giải ngân các dự án.
- Thường xuyên rà soát nguồn thu từ sử dụng đất và xổ số kiến thiết, kịp thời thông báo vốn cho Kho bạc nhà nước để thực hiện giải ngân các dự án; Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sử dụng vốn tăng thu, tiết kiệm chi và các nguồn vốn sự nghiệp khác chuyển sang chi đầu tư (nếu có) để xây dựng phương án phân bổ chi tiết, bảo đảm đáp ứng kịp thời nhu cầu giải ngân các dự án.
- Rà soát tình hình triển khai thực hiện vốn sự nghiệp ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, định kỳ gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính xây dựng kịch bản thu ngân sách từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo tháng, quý; đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án phát triển quỹ đất làm phương án dự phòng hoặc chuẩn bị cho công tác thu ngân sách năm 2024.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư tập trung tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng; hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo hướng làm gọn từng phần, kiểm đếm đến đâu thì thẩm định, phê duyệt, chi trả tới đó; có mặt bằng sạch tới đầu thì triển khai thi công đến đó; chủ động nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các chế độ, chính sách và trình tự thủ tục pháp lý liên quan.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đối với các dự án nhà nước thực hiện thu hồi đất; tăng cường công tác quản lý đất đai, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm; thực hiện công khai, minh bạch thông tin trong công tác quy hoạch, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Thông báo đến các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát các trường hợp đủ kiện để sắp xếp bố trí tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xác định giá đất nhằm nâng cao chất lượng công tác định giá đất tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan công bố giá các loại vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng bảo đảm đầy đủ, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hợp đồng xây dựng, chất lượng công trình xây dựng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở giao chi tiết kế hoạch vốn triển khai thực hiện.
2.6. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương)
- Tập trung nhân lực tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án, điều chỉnh, bổ sung dự án; thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo quy định (trong đó thời gian thẩm định không quá 03 ngày làm việc/01 hồ sơ); kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các nội dung vượt thẩm quyền.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt động tư vấn thiết kế, giám sát, công tác quản lý chất lượng công trình và thi công xây dựng theo chuyên ngành quản lý nhằm chấn chỉnh hoạt động quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; đặc biệt lưu ý kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động tư vấn đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 19/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 1555/UBND-XD ngày 29/5/2023 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
2.7. Kho bạc nhà nước Yên Bái
- Chỉ đạo Kho bạc các địa phương thực hiện thanh toán ngay cho các dự án khi đủ điều kiện giải ngân trong thời gian 02 ngày làm việc; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục giải ngân các dự án bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện; phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi; xử phạt nghiêm các đơn vị vi phạm các quy định về công tác giải ngân, thanh, quyết toán qua Kho bạc Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát tình hình giải ngân các dự án (bao gồm cả dự án sử dụng vốn sự nghiệp) làm cơ sở báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các đơn vị giải ngân bảo đảm kịch bản chung của tỉnh.
- Định kỳ gửi kết quả giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương của dự án đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Bám sát Kho bạc Trung ương và Bộ Tài chính trong việc báo cáo kết quả giải ngân làm cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng tháng, bảo đảm thực tế giải ngân của tỉnh.
2.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động rà soát, giao chi tiết kế hoạch vốn đối với các nguồn đến nay chưa giao, bảo đảm hoàn thành trong quý II/2023; điều chỉnh kế hoạch vốn theo thẩm quyền để bảo đảm tiến độ giải ngân chung của tỉnh, trong đó ưu tiên đối ứng các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện giao bổ sung vốn từ nguồn tăng thu (nếu có), đồng thời gửi kết quả phân bổ về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, đôn đốc.
- Thực hiện rà soát, bổ sung vốn đối ứng từ ngân sách cấp huyện cho các dự án lồng ghép vốn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện bảo đảm theo tỷ lệ và tiến độ thực hiện dự án, việc bố trí vốn phải bảo đảm thời gian quy định và không để nợ đọng xây dựng cơ bản, trong đó lưu ý tại các địa phương có vốn đối ứng cao như: Huyện Văn Yên (12.680 triệu đồng), huyện Trấn Yên (9.000 triệu đồng), huyện Yên Bình (7.304 triệu đồng), thành phố Yên Bái (6.889 triệu đồng)...
- Tập trung chỉ đạo các phòng, ban và Ban quản lý dự án đẩy nhanh tiến độ thẩm định dự án, điều chỉnh, bổ sung dự án; thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo thẩm quyền; đôn đốc các đơn vị nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công; chủ động, quyết liệt trong công tác giải ngân, thanh toán đối với các dự án theo thẩm quyền và dự án được phân cấp quyết định đầu tư.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị Chủ đầu tư, đồng thời bố trí đủ nhân lực tập trung giải quyết công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước và người dân, không để xảy ra tình trạnh khiếu kiện, phát sinh thành điểm nóng về an ninh, trật tự trong phạm vi triển khai dự án.
- Quan tâm, thực hiện tốt công tác đăng ký, tổng hợp, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ưu tiên các khu tái định cư, bãi đổ thải của các công trình giao thông…, bảo đảm thuận lợi trong tổ chức, triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng đối với các khu vực nằm trong phạm vi các dự án đang triển khai; kiên quyết có biện pháp xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thông trong năm 2023; riêng đối với kế hoạch vốn đã giao đầu năm (tại Quyết định số 2483/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh), đến hết ngày 30/6/2023, giải ngân đạt tối thiểu 90%; phấn đấu giải ngân kế hoạch giao đợt 2 (tại Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh) đạt tối thiểu 30%.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, đến hết ngày 30/6/2023 bảo đảm: Đối với các dự án khởi công mới hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu; các dự án chuyển tiếp đẩy nhanh tiến độ thực hiện; các dự án hoàn thành khẩn trương thực hiện công tác nghiệm thu, thanh quyết toán bảo đảm tỷ lệ giải ngân chung các dự án đạt tối thiểu 70% để bù đắp cho các nguồn vốn khác khó khăn trong việc giải ngân.
- Thường xuyên rà soát tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, dự án đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia; định kỳ trước ngày 25 hằng tháng gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.9. Các đơn vị Chủ đầu tư
- Khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành thủ tục đầu tư của các dự án dự kiến khởi công mới năm 2023 trước ngày 15/6/2023 làm cơ sở giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2023 (trong đó: huyện Yên Bình (47/66 dự án; trong đó có 37 dự án thuộc danh mục bổ sung để thực hiện đáp ứng tiêu chí huyện nông thôn mới); huyện Văn Yên (07/29 dự án); huyện Lục Yên (08/19 dự án); huyện Mù Cang Chải (08/13 dự án); huyện Trạm Tấu (08/14 dự án); huyện Văn Chấn (04/18 dự án, Sở Y tế (06/06 dự án...).
- Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch triển khai, giải ngân chi tiết từng dự án và tuân thủ nghiêm kế hoạch theo từng tháng, quý, nhất là những dự án khởi công mới năm 2023, trong đó phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan và thời gian hoàn thành đối với từng công việc cụ thể, làm cơ sở để theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện, trong đó lưu ý:
+ Đối với các công trình trọng điểm phải bảo đảm tiến độ theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Kết luận số 585-KL/TU ngày 27/3/2023, đồng thời phấn đấu đến hết ngày 30/6/2023 giải ngân kế hoạch vốn đã giao cho các dự án trọng điểm đạt tối thiểu 40%.
+ Đối với 03 dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội làm Chủ đầu tư: Khẩn trương đôn đốc các đơn vị triển khai, bảo đảm trong tháng 7/2023 khởi công xây dựng công trình; phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch trong năm 2023.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, tập trung đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đang triển khai. Phân công cụ thể lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện; chủ động, quyết liệt trong công tác giải ngân, thanh toán; bám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn và chịu trách nhiệm về kết quả giải ngân của từng dự án, coi đây là căn cứ đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm 2023.
- Nâng cao năng lực, chủ động nghiên cứu các quy định của pháp luật về xây dựng cơ bản để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền, đặc biệt đối với các nội dung xử lý kỹ thuật nhỏ lẻ, không vượt dự toán, giá trị hợp đồng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, bảo đảm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện, kết quả giải ngân các dự án và những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền. Thời gian gửi báo cáo định kỳ về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 hàng tháng (số liệu cập nhật hết ngày 25 hàng tháng) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, xử lý.
III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về kiến nghị của các địa phương gặp khó khăn trong công tác thu tiền giao đất: Đề nghị các địa phương chủ động rà soát các quỹ đất có lợi thế, khả năng thanh khoản cao trên địa bàn quản lý (trong đó bao gồm cả các quỹ đất của các tổ chức, cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng) để thực hiện sắp sếp, chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho phép điều chỉnh, bổ sung vào Đề án phát triển quỹ đất giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về kiến nghị bổ sung vốn cho các dự án Trường THCS Phúc Lợi, Trường TH&THCS Minh Chuẩn, Đường Tân Lĩnh - Tân Lập - Phan Thanh của huyện Lục Yên: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chủ đầu tư tổ chức rà soát, nghiên cứu, tham mưu bố trí vốn cho các dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Về những vướng mắc, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các nhà thầu, đồng thời công trình bị chậm tiến độ theo hợp đồng đã ký kết: Giao Ủy ban nhân dân, các huyện, thị xã, thành phố có dự án triển khai chủ động phối hợp với Chủ đầu tư tập trung nhân lực tháo gỡ vướng mắc, khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đảm bảo phù hợp với tiến độ thi công dự án; đồng thời các đơn vị Chủ đầu tư căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với nhà thầu để có phương án xử lý cho phù hợp theo quy định.
4. Về kiến nghị các công trình đang thi công trên địa bàn tỉnh hiện nay đang gặp khó khăn về nguồn cung ứng vật liệu xây dựng (cát, đá): Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận và chia sẻ với các nhà thầu do hiện nay khối lượng triển khai các công trình trên địa bàn tỉnh lớn, các mỏ cung cấp vật liệu không đáp ứng đủ công suất phục vụ; để kịp thời giải quyết nguồn cung ứng vật liệu xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, kiểm tra, khảo sát thực tế về hoạt động khai thác các mỏ vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổng hợp nguồn cung ứng, so sách với nhu cầu thực tế của các dự án; đồng thời xử lý nghiêm theo quy định đối với các đơn vị có dấu hiệu sản xuất cầm chừng, không thực hiện khai thác theo giấy phép được cấp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các quy định của pháp luật, tổng hợp quy trình, thủ tục, thời gian tối thiểu thực hiện liên quan đến việc nâng công suất khai thác của các mỏ vật liệu xây dựng nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các đơn vị có mỏ tăng công suất khai thác để sớm khắc phục khó khăn về nguồn cung ứng vật liệu; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/6/2023.
5. Về kiến nghị giá cước vận chuyển vật liệu trong dự toán xây dựng hiện nay không phù hợp với địa hình các tuyến đường giao thông của tỉnh Yên Bái (đường dốc, cua nhiều ...), giá cước vận chuyển thực tế mà nhà thầu phải chi trả cao hơn so với giá cước trong đơn giá hợp đồng: Giao Sở Xây dựng chủ trì, tổng hợp những bất cập trong việc áp dụng định mức vận chuyển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị với Bộ Xây dựng xem xét, thực hiện điều chỉnh, cập nhật hệ thống định mức xây dựng cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6. Về kiến nghị phân cấp cho Chủ đầu tư được phép điều chỉnh, bổ sung những hạng mục nhỏ, lẻ phát sinh trong quá trình thi công mà không làm thay đổi mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư của dự án đã phê duyệt; phân cấp về phê duyệt dự toán chi phí đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Giao Sở Xây dựng tiếp thu, nghiên cứu, bổ sung vào nội dung sửa đổi Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 22/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái cho phù hợp với điều kiện thực tế; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.