CTTĐT - Tại Kỳ họp thứ 14 - HĐND tỉnh Yên Bái khoá XIX, Hội đồng nhân dân tỉnh đã xem xét, thông qua 37 nghị quyết, nội dung chính một số Nghị quyết như sau:
Kỳ họp thứ 14 - HĐND tỉnh Yên Bái khoá XIX đã thông qua nhiều nghị quyết quan trọng, bao trùm toàn bộ các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của tỉnh
Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Chủ đề của năm “Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh, các chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện ba khâu đột phá chiến lược, ưu tiên phát triển đồng bộ hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tích cực thu hút đầu tư, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; tăng tốc để cơ bản hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX”. Gắn với phương châm hành động “Kỷ cương, sáng tạo, đồng bộ, bứt phá, hiệu quả”.
Thông qua 32 chỉ tiêu chủ yếu cùng 07 giải pháp cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển KTXH tỉnh Yên Bái năm 2024.
Các Nghị quyết về việc phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tại kỳ họp thứ 14, HĐND tỉnh đã thông qua 09 nghị quyết về việc phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong đó:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư 01 dự án nhóm C: Dự án Phát triển nông nghiệp bền vững và giảm nghèo thông qua quản lý tốt hơn nguồn nước tại xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, sử dụng Quỹ đặc biệt Hợp tác Mê Công - Lan Thương.
- Phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư 08 dự án nhóm B sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh gồm các dự án: Nút giao IC 13 cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Đường trung tâm phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ; Đường nối Quốc lộ 37, Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, tỉnh Yên Bái; Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phía Nam tỉnh Yên Bái; Trụ sở Tỉnh ủy và các ban Đảng tỉnh Yên Bái; Hội trường, nhà làm việc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh Yên Bái; Đường nối Quốc lộ 32 (thị xã Nghĩa Lộ) với tỉnh lộ 174 (huyện Trạm Tấu) tỉnh Yên Bái; Đường nối Quốc lộ 32C với Quốc lộ 37 và đường Yên Ninh, tỉnh Yên Bái. Nội dung điều chỉnh gồm: Điều chỉnh nguồn vốn, thời gian và quy mô đầu tư.
Nghị quyết về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, nguồn vốn ngân sách địa phương
Bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025: 4.110.540 triệu đồng, trong đó:
- Bổ sung kế hoạch vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất cấp huyện: 2.160.820 triệu đồng (chi đầu tư phát triển quỹ đất);
- Bổ sung chi đầu tư phát triển quỹ đất cấp tỉnh: 999.020 triệu đồng; Bố trí bổ sung từ nguồn bội chi ngân sách địa phương cho các dự án vay lại (ODA): 292.700 triệu đồng;
- Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quy định: 60.000 triệu đồng;
- Bổ sung cho các nhiệm vụ, dự án: 598.000 triệu đồng.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 sau khi bổ sung: 16.746.340 triệu đồng.
Nghị quyết điều chỉnh giảm kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 - Nguồn thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh
Điều chỉnh giảm kế hoạch vốn chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và chi xây dựng cơ bản 279.160 triệu đồng, gồm: Chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 10% thu tiền sử dụng đất: 27.916 triệu đồng; Chi xây dựng cơ bản: 251.244 triệu đồng.
Kế hoạch vốn chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và chi xây dựng cơ bản sau khi điều chỉnh là 280.840 triệu đồng, gồm: Chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 10% thu tiền sử dụng đất: 28.084 triệu đồng; Chi xây dựng cơ bản: 252.756 triệu đồng.
Nghị quyết về việc giao bổ sung kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023
Giao bổ sung kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 từ số kinh phí tiết kiệm chi của các đơn vị dự toán cấp tỉnh so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh năm 2022 với số vốn là 290.000 triệu đồng, phân bổ cho 45 dự án để quyết toán, thanh toán khối lượng hoàn thành, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và kế hoạch vốn để cấp bổ sung vốn điều lệ cho các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn giao đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Nghị quyết thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Nghị quyết số 49/2019/NĐ-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2019 và số 13/2023/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái
Sửa đổi khoản 2 Điều 3 của quy định Bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Nghị quyết số 49/2019/NQ-HĐND: “2. Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên Bái là đô thị loại II; thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại V”.
Sửa đổi, bổ sung giá đất ở vị trí 1 tại các huyện, thị xã và thành phố Yên Bái theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND như sau: Bổ sung giá đất tại một số mã đoạn của thành phố Yên Bái; Sửa đổi giá đất tại một số mã đoạn của thị xã Nghĩa Lộ, các huyện Mù Cang Chải, Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình; Sửa đổi, bổ sung giá đất tại một số mã đoạn của các huyện Trạm Tấu, Văn Chấn.
Nghị quyết Thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất; danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2024; danh mục các hộ gia đình, cá nhân cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và sửa đổi một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, danh mục các dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong đó: Danh mục dự án cần thu hồi đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai gồm 98 dự án với tổng diện tích là 282,61 ha; Danh mục dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 61, khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ gồm 13 dự án với tổng diện tích cần chuyển mục đích sử dụng là 1,88 ha; Danh mục dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, gồm 30 dự án với tổng diện tích cần chuyển mục đích sử dụng là 22,82 ha.
Thông qua danh sách 107 hộ gia đình, cá nhân cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa với tổng diện tích là 31.867,4 m2.
Sửa đổi tên, địa điểm, quy mô diện tích, loại đất của 54 dự án tại các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2022
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 4.625.921,8 triệu đồng;
Tổng thu ngân sách địa phương: 16.869.288,9 triệu đồng; Tổng chi ngân sách địa phương: 16.862.587,1 triệu đồng; Chi trả nợ gốc các khoản vay: 10.839,7 triệu đồng; Tổng mức vay của ngân sách địa phương: 75.823,3 triệu đồng; Kết dư ngân sách địa phương: 71.685,3 triệu đồng.
Tổng thu ngân sách cấp tỉnh: 13.479.067,7 triệu đồng; Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 13.479.716,5 triệu đồng; Chi trả nợ gốc các khoản vay 10.839,7 triệu đồng; Tổng mức vay của ngân sách cấp tỉnh 75.823,3 triệu đồng; Kết dư ngân sách cấp tỉnh 64.334,7 triệu đồng. Xử lý kết dư của ngân sách cấp tỉnh: 64.334,7 triệu đồng.
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 70/2021/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2022 - 2025
Sửa đổi điểm k khoản 1 Điều 3 như sau:
"k) Tiền sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thu. Trích lập 10% tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh (phần còn lại sau khi đã bố trí cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật đối với nguồn thu này) để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo quy định".
Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 3 như sau:
"c) Tiền cho thuê đất: Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 30%; ngân sách cấp huyện được hưởng 70%.
Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì ngân sách cấp tỉnh được hưởng 70%; ngân sách cấp huyện được hưởng 30%".
Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 3 như sau:
"g) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản: Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 20%; ngân sách cấp huyện được hưởng 80%".
Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:
"b) Đối với nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (không kể dầu thô, khí thiên nhiên, khí than) là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước".
Nghị quyết giao bổ sung dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh khoản tiền viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài (đợt 2 năm 2023)
Bổ sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh năm 2023 từ khoản tiền viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài số tiền 2.782.895.846 đồng; Bổ sung dự toán chi ngân sách cấp tỉnh từ khoản tiền viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài đối với các đơn vị để thực hiện các dự án là 2.782.895.846 đồng.
Nghị quyết quy định một số nội dung chi và mức chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quy định một số nội dung chi và mức chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:
- Chi hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch, phương án, mô hình đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (không bao gồm các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất: Hỗ trợ tối đa 70% kinh phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch, phương án, mô hình được phê duyệt.
- Hỗ trợ phát triển điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền: Hỗ trợ tối đa 70% dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho một (01) điểm du lịch nông thôn hoặc sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng miền.
- Chi hỗ trợ khuyến khích người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia học xóa mù chữ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Hỗ trợ bằng tiền mặt cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoàn thành 01 giai đoạn của Chương trình xoá mù chữ. Mức chi: 1.000.000 đồng/người/01 giai đoạn của chương trình xóa mù chữ.
Bãi bỏ 02 nghị quyết của HĐND tỉnh gồm: (1) Nghị quyết số 51/2022/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 quy định nội dung, mức hỗ trợ một số nội dung chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trên địa bàn tỉnh Yên Bái; (2) Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08/7/2023 quy định về nội dung, mức chi một số nội dung chi sử dụng nguồn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Nghị quyết quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = 100% (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Toàn bộ số tiền thu để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BTC; Thông tư số 02/2023/TT-BTC.
Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan tài chính, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp đủ số tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định vào ngân sách cấp tỉnh.
Nghị quyết thống nhất quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024
Nhóm đất nông nghiệp có hệ số điều chỉnh là 1,0; nhóm đất phi nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh phổ biến từ 1,0 - 1,2, cá biệt có 01 đoạn của thành phố Yên Bái có hệ số là 1,3.
Nghị quyết quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng trồng sang mục đích khác
Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng trồng sang mục đích khác 83 dự án (08 dự án của tổ chức; 75 dự án của hộ gia đình) với tổng diện tích 29,4244 ha rừng, gồm: 0,2007 ha rừng trồng phòng hộ; 29,2237 ha rừng trồng sản xuất.
Nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024
Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 5.300.000 triệu đồng; Dự toán thu ngân sách địa phương: 14.490.778 triệu đồng; Dự toán chi ngân sách địa phương (đã bao gồm cả chi đầu tư từ nguồn vốn vay để bù đắp bội chi) là: 14.606.478 triệu đồng; Bội chi ngân sách địa phương năm 2024: Mức bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh năm 2024 là 115.700 triệu đồng, được sử dụng để chi thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay nước ngoài; Tổng số vay tối đa trong năm 2024 của ngân sách địa phương là 134.000 triệu đồng (vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước); Số trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương là 18.300 triệu đồng.
Tổng dự toán chi của ngân sách cấp tỉnh năm 2024 là 11.727.638 triệu đồng, được phân bổ cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi cụ thể như sau: Dự toán chi các nhiệm vụ do ngân sách cấp tỉnh đảm nhiệm theo phân cấp là 8.010.415 triệu đồng; Dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương là 2.309.753 triệu đồng;Dự toán chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố 3.717.223 triệu đồng.
Nghị quyết giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2024
Giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2024 là 5.035.557 triệu đồng:
- Phân bổ vốn ngân sách trung ương 1.814.756 triệu đồng. Trong đó: Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 861.759 triệu đồng; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: 665.407 triệu đồng; Vốn nước ngoài: 287.590 triệu đồng.
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển ngân sách địa phương 2.794.784 triệu đồng. Trong đó: Vốn ngân sách cấp huyện: 1.346.150 triệu đồng; Vốn ngân sách tỉnh: 1.448.634 triệu đồng.
- Phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách cấp tỉnh 426.017 triệu đồng.
Thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch vốn năm 2023 đã giao chi tiết cho các dự án là 255.730 triệu đồng; kế hoạch vốn năm 2023 đã điều chỉnh nội bộ các đơn vị là 94.114 triệu đồng.
Nghị quyết về việc hủy bỏ danh mục các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh nghị quyết thông qua quá 3 năm chưa có quyết định thu hồi đất, chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất
Hủy bỏ danh mục 98 dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Hủy bỏ danh mục 62 hộ gia đình cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.
Nghị quyết về việc giao biên chế công chức hành chính; biên chế các Hội có tính chất đặc thù; phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập; khoán số lượng hợp đồng theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP năm 2024
Biên chế công chức hành chính trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 là 2.149 biên chế.
Tổng biên chế các hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 là 94 biên chế.
Tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 là 19.487 người.
Khoán hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và khối Nhà nước: Mức khoán tối thiểu bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng/tháng/định suất (vùng III).
Nghị quyết quy định chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc kiêm nhiệm chức danh; mức phụ cấp, hỗ trợ cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Nghị quyết quy định các nội dung để triển khai thực hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Nghị quyết quy định chi tiết các nội dung về: bố trí số lượng chức danh; mức phụ cấp hằng tháng của từng chức danh; việc kiêm nhiệm và mức chi trả phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; mức khoán Quỹ phụ cấp và mức chi bồi dưỡng thêm hằng tháng đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố từ nguồn kinh phí tiết kiệm được; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã điều chỉnh như sau:
- Bổ sung 4 chức danh, gồm: Nhân viên thú y; Bảo vệ - tạp vụ - bưu tá; Phụ trách giao thông, thủy lợi; Phụ trách công tác Đài truyền thanh.
- Giảm 03 vị trí chức danh, gồm: Văn thư - lưu trữ, tạp vụ; Phụ trách dân vận, tuyên giáo; Phụ trách kiểm tra đảng, thanh tra nhân dân.
Nghị quyết giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn tỉnh: 3.523 người.
Tổng số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã toàn tỉnh: 2.126 người.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm không quá 02 chức danh.
Nghị quyết quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Một số mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
Một số mức chi không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hoà giải ở cơ sở.
Nghị quyết thông qua Đề án tổ chức sắp xếp lại Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Yên Bái
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái và quy định pháp luật liên quan.
Kinh phí thực hiện Đề án Tổng kinh phí thực hiện Đề án đến năm 2030 là 50 tỷ đồng.
Nghị quyết quy định mức chi thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quy định 06 nội dung, mức chi được viện dẫn thực hiện theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
Quy định 03 nội dung đề xuất HĐND tỉnh ban hành mức chi cụ thể gồm: (1) Chi hỗ trợ kinh phí thắp sáng đối với các lớp phổ cập, xóa mù chữ; (2) Chi hỗ trợ bằng tiền cho người tham gia hoạt động tuyên truyền, huy động người mù chữ, tái mù chữ đến lớp xóa mù chữ; (3) Chi tiền công đối với những người tình nguyện tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ.
Quy định 03 nội dung đề xuất thực hiện theo thực tế phát sinh gồm: (1) Hỗ trợ học phẩm cho học viên các lớp học xóa mù chữ; (2) Chi mua sổ sách theo dõi quá trình học tập đối với các lớp học phổ cập, xóa mù chữ; (3) Chi mua sách giáo khoa dùng chung đối với các lớp học phổ cập, xóa mù chữ;
Ngoài các nội dung, mức chi quy định tại Thông tư số 17/2022/TT-BTC, bổ sung mức chi hỗ trợ văn phòng phẩm cho giáo viên tham gia giảng dạy các lớp học phổ cập, xóa mù chữ: 300.000 đồng/lớp/kỳ học.
1739 lượt xem
Thanh Bình
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Tại Kỳ họp thứ 14 - HĐND tỉnh Yên Bái khoá XIX, Hội đồng nhân dân tỉnh đã xem xét, thông qua 37 nghị quyết, nội dung chính một số Nghị quyết như sau: Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Chủ đề của năm “Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh, các chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện ba khâu đột phá chiến lược, ưu tiên phát triển đồng bộ hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tích cực thu hút đầu tư, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; tăng tốc để cơ bản hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX”. Gắn với phương châm hành động “Kỷ cương, sáng tạo, đồng bộ, bứt phá, hiệu quả”.
Thông qua 32 chỉ tiêu chủ yếu cùng 07 giải pháp cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển KTXH tỉnh Yên Bái năm 2024.
Các Nghị quyết về việc phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tại kỳ họp thứ 14, HĐND tỉnh đã thông qua 09 nghị quyết về việc phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong đó:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư 01 dự án nhóm C: Dự án Phát triển nông nghiệp bền vững và giảm nghèo thông qua quản lý tốt hơn nguồn nước tại xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, sử dụng Quỹ đặc biệt Hợp tác Mê Công - Lan Thương.
- Phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư 08 dự án nhóm B sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh gồm các dự án: Nút giao IC 13 cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Đường trung tâm phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ; Đường nối Quốc lộ 37, Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, tỉnh Yên Bái; Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phía Nam tỉnh Yên Bái; Trụ sở Tỉnh ủy và các ban Đảng tỉnh Yên Bái; Hội trường, nhà làm việc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh Yên Bái; Đường nối Quốc lộ 32 (thị xã Nghĩa Lộ) với tỉnh lộ 174 (huyện Trạm Tấu) tỉnh Yên Bái; Đường nối Quốc lộ 32C với Quốc lộ 37 và đường Yên Ninh, tỉnh Yên Bái. Nội dung điều chỉnh gồm: Điều chỉnh nguồn vốn, thời gian và quy mô đầu tư.
Nghị quyết về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, nguồn vốn ngân sách địa phương
Bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025: 4.110.540 triệu đồng, trong đó:
- Bổ sung kế hoạch vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất cấp huyện: 2.160.820 triệu đồng (chi đầu tư phát triển quỹ đất);
- Bổ sung chi đầu tư phát triển quỹ đất cấp tỉnh: 999.020 triệu đồng; Bố trí bổ sung từ nguồn bội chi ngân sách địa phương cho các dự án vay lại (ODA): 292.700 triệu đồng;
- Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quy định: 60.000 triệu đồng;
- Bổ sung cho các nhiệm vụ, dự án: 598.000 triệu đồng.
Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 sau khi bổ sung: 16.746.340 triệu đồng.
Nghị quyết điều chỉnh giảm kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 - Nguồn thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh
Điều chỉnh giảm kế hoạch vốn chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và chi xây dựng cơ bản 279.160 triệu đồng, gồm: Chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 10% thu tiền sử dụng đất: 27.916 triệu đồng; Chi xây dựng cơ bản: 251.244 triệu đồng.
Kế hoạch vốn chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và chi xây dựng cơ bản sau khi điều chỉnh là 280.840 triệu đồng, gồm: Chi đo đạc, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 10% thu tiền sử dụng đất: 28.084 triệu đồng; Chi xây dựng cơ bản: 252.756 triệu đồng.
Nghị quyết về việc giao bổ sung kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023
Giao bổ sung kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 từ số kinh phí tiết kiệm chi của các đơn vị dự toán cấp tỉnh so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh năm 2022 với số vốn là 290.000 triệu đồng, phân bổ cho 45 dự án để quyết toán, thanh toán khối lượng hoàn thành, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và kế hoạch vốn để cấp bổ sung vốn điều lệ cho các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn giao đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Nghị quyết thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định Bảng giá đất năm 2020 tại tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Nghị quyết số 49/2019/NĐ-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2019 và số 13/2023/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái
Sửa đổi khoản 2 Điều 3 của quy định Bảng giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Nghị quyết số 49/2019/NQ-HĐND: “2. Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên Bái là đô thị loại II; thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại V”.
Sửa đổi, bổ sung giá đất ở vị trí 1 tại các huyện, thị xã và thành phố Yên Bái theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND như sau: Bổ sung giá đất tại một số mã đoạn của thành phố Yên Bái; Sửa đổi giá đất tại một số mã đoạn của thị xã Nghĩa Lộ, các huyện Mù Cang Chải, Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình; Sửa đổi, bổ sung giá đất tại một số mã đoạn của các huyện Trạm Tấu, Văn Chấn.
Nghị quyết Thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất; danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2024; danh mục các hộ gia đình, cá nhân cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và sửa đổi một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, danh mục các dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong đó: Danh mục dự án cần thu hồi đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai gồm 98 dự án với tổng diện tích là 282,61 ha; Danh mục dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 61, khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ gồm 13 dự án với tổng diện tích cần chuyển mục đích sử dụng là 1,88 ha; Danh mục dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, gồm 30 dự án với tổng diện tích cần chuyển mục đích sử dụng là 22,82 ha.
Thông qua danh sách 107 hộ gia đình, cá nhân cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa với tổng diện tích là 31.867,4 m2.
Sửa đổi tên, địa điểm, quy mô diện tích, loại đất của 54 dự án tại các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2022
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 4.625.921,8 triệu đồng;
Tổng thu ngân sách địa phương: 16.869.288,9 triệu đồng; Tổng chi ngân sách địa phương: 16.862.587,1 triệu đồng; Chi trả nợ gốc các khoản vay: 10.839,7 triệu đồng; Tổng mức vay của ngân sách địa phương: 75.823,3 triệu đồng; Kết dư ngân sách địa phương: 71.685,3 triệu đồng.
Tổng thu ngân sách cấp tỉnh: 13.479.067,7 triệu đồng; Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 13.479.716,5 triệu đồng; Chi trả nợ gốc các khoản vay 10.839,7 triệu đồng; Tổng mức vay của ngân sách cấp tỉnh 75.823,3 triệu đồng; Kết dư ngân sách cấp tỉnh 64.334,7 triệu đồng. Xử lý kết dư của ngân sách cấp tỉnh: 64.334,7 triệu đồng.
Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 70/2021/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2022 - 2025
Sửa đổi điểm k khoản 1 Điều 3 như sau:
"k) Tiền sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thu. Trích lập 10% tiền sử dụng đất của ngân sách cấp tỉnh (phần còn lại sau khi đã bố trí cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật đối với nguồn thu này) để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo quy định".
Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 3 như sau:
"c) Tiền cho thuê đất: Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 30%; ngân sách cấp huyện được hưởng 70%.
Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì ngân sách cấp tỉnh được hưởng 70%; ngân sách cấp huyện được hưởng 30%".
Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 3 như sau:
"g) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản: Ngân sách cấp tỉnh được hưởng 20%; ngân sách cấp huyện được hưởng 80%".
Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:
"b) Đối với nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (không kể dầu thô, khí thiên nhiên, khí than) là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước".
Nghị quyết giao bổ sung dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh khoản tiền viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài (đợt 2 năm 2023)
Bổ sung dự toán thu ngân sách cấp tỉnh năm 2023 từ khoản tiền viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài số tiền 2.782.895.846 đồng; Bổ sung dự toán chi ngân sách cấp tỉnh từ khoản tiền viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nước ngoài đối với các đơn vị để thực hiện các dự án là 2.782.895.846 đồng.
Nghị quyết quy định một số nội dung chi và mức chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quy định một số nội dung chi và mức chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:
- Chi hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch, phương án, mô hình đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (không bao gồm các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất: Hỗ trợ tối đa 70% kinh phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch, phương án, mô hình được phê duyệt.
- Hỗ trợ phát triển điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền: Hỗ trợ tối đa 70% dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho một (01) điểm du lịch nông thôn hoặc sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng miền.
- Chi hỗ trợ khuyến khích người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia học xóa mù chữ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025: Hỗ trợ bằng tiền mặt cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoàn thành 01 giai đoạn của Chương trình xoá mù chữ. Mức chi: 1.000.000 đồng/người/01 giai đoạn của chương trình xóa mù chữ.
Bãi bỏ 02 nghị quyết của HĐND tỉnh gồm: (1) Nghị quyết số 51/2022/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 quy định nội dung, mức hỗ trợ một số nội dung chi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trên địa bàn tỉnh Yên Bái; (2) Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08/7/2023 quy định về nội dung, mức chi một số nội dung chi sử dụng nguồn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Nghị quyết quy định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = 100% (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Toàn bộ số tiền thu để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BTC; Thông tư số 02/2023/TT-BTC.
Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan tài chính, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp đủ số tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định vào ngân sách cấp tỉnh.
Nghị quyết thống nhất quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024
Nhóm đất nông nghiệp có hệ số điều chỉnh là 1,0; nhóm đất phi nông nghiệp: Hệ số điều chỉnh phổ biến từ 1,0 - 1,2, cá biệt có 01 đoạn của thành phố Yên Bái có hệ số là 1,3.
Nghị quyết quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng trồng sang mục đích khác
Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng trồng sang mục đích khác 83 dự án (08 dự án của tổ chức; 75 dự án của hộ gia đình) với tổng diện tích 29,4244 ha rừng, gồm: 0,2007 ha rừng trồng phòng hộ; 29,2237 ha rừng trồng sản xuất.
Nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024
Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 5.300.000 triệu đồng; Dự toán thu ngân sách địa phương: 14.490.778 triệu đồng; Dự toán chi ngân sách địa phương (đã bao gồm cả chi đầu tư từ nguồn vốn vay để bù đắp bội chi) là: 14.606.478 triệu đồng; Bội chi ngân sách địa phương năm 2024: Mức bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh năm 2024 là 115.700 triệu đồng, được sử dụng để chi thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay nước ngoài; Tổng số vay tối đa trong năm 2024 của ngân sách địa phương là 134.000 triệu đồng (vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước); Số trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương là 18.300 triệu đồng.
Tổng dự toán chi của ngân sách cấp tỉnh năm 2024 là 11.727.638 triệu đồng, được phân bổ cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi cụ thể như sau: Dự toán chi các nhiệm vụ do ngân sách cấp tỉnh đảm nhiệm theo phân cấp là 8.010.415 triệu đồng; Dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương là 2.309.753 triệu đồng;Dự toán chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố 3.717.223 triệu đồng.
Nghị quyết giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2024
Giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2024 là 5.035.557 triệu đồng:
- Phân bổ vốn ngân sách trung ương 1.814.756 triệu đồng. Trong đó: Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 861.759 triệu đồng; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: 665.407 triệu đồng; Vốn nước ngoài: 287.590 triệu đồng.
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển ngân sách địa phương 2.794.784 triệu đồng. Trong đó: Vốn ngân sách cấp huyện: 1.346.150 triệu đồng; Vốn ngân sách tỉnh: 1.448.634 triệu đồng.
- Phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách cấp tỉnh 426.017 triệu đồng.
Thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch vốn năm 2023 đã giao chi tiết cho các dự án là 255.730 triệu đồng; kế hoạch vốn năm 2023 đã điều chỉnh nội bộ các đơn vị là 94.114 triệu đồng.
Nghị quyết về việc hủy bỏ danh mục các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh nghị quyết thông qua quá 3 năm chưa có quyết định thu hồi đất, chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất
Hủy bỏ danh mục 98 dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Hủy bỏ danh mục 62 hộ gia đình cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.
Nghị quyết về việc giao biên chế công chức hành chính; biên chế các Hội có tính chất đặc thù; phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập; khoán số lượng hợp đồng theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP năm 2024
Biên chế công chức hành chính trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 là 2.149 biên chế.
Tổng biên chế các hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện năm 2024 là 94 biên chế.
Tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 là 19.487 người.
Khoán hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và khối Nhà nước: Mức khoán tối thiểu bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng/tháng/định suất (vùng III).
Nghị quyết quy định chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc kiêm nhiệm chức danh; mức phụ cấp, hỗ trợ cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Nghị quyết quy định các nội dung để triển khai thực hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Nghị quyết quy định chi tiết các nội dung về: bố trí số lượng chức danh; mức phụ cấp hằng tháng của từng chức danh; việc kiêm nhiệm và mức chi trả phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; mức khoán Quỹ phụ cấp và mức chi bồi dưỡng thêm hằng tháng đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố từ nguồn kinh phí tiết kiệm được; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Các chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã điều chỉnh như sau:
- Bổ sung 4 chức danh, gồm: Nhân viên thú y; Bảo vệ - tạp vụ - bưu tá; Phụ trách giao thông, thủy lợi; Phụ trách công tác Đài truyền thanh.
- Giảm 03 vị trí chức danh, gồm: Văn thư - lưu trữ, tạp vụ; Phụ trách dân vận, tuyên giáo; Phụ trách kiểm tra đảng, thanh tra nhân dân.
Nghị quyết giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn tỉnh: 3.523 người.
Tổng số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã toàn tỉnh: 2.126 người.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm không quá 02 chức danh.
Nghị quyết quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Một số mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.
Một số mức chi không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2023/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hoà giải ở cơ sở.
Nghị quyết thông qua Đề án tổ chức sắp xếp lại Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Yên Bái
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái và quy định pháp luật liên quan.
Kinh phí thực hiện Đề án Tổng kinh phí thực hiện Đề án đến năm 2030 là 50 tỷ đồng.
Nghị quyết quy định mức chi thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quy định 06 nội dung, mức chi được viện dẫn thực hiện theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
Quy định 03 nội dung đề xuất HĐND tỉnh ban hành mức chi cụ thể gồm: (1) Chi hỗ trợ kinh phí thắp sáng đối với các lớp phổ cập, xóa mù chữ; (2) Chi hỗ trợ bằng tiền cho người tham gia hoạt động tuyên truyền, huy động người mù chữ, tái mù chữ đến lớp xóa mù chữ; (3) Chi tiền công đối với những người tình nguyện tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ.
Quy định 03 nội dung đề xuất thực hiện theo thực tế phát sinh gồm: (1) Hỗ trợ học phẩm cho học viên các lớp học xóa mù chữ; (2) Chi mua sổ sách theo dõi quá trình học tập đối với các lớp học phổ cập, xóa mù chữ; (3) Chi mua sách giáo khoa dùng chung đối với các lớp học phổ cập, xóa mù chữ;
Ngoài các nội dung, mức chi quy định tại Thông tư số 17/2022/TT-BTC, bổ sung mức chi hỗ trợ văn phòng phẩm cho giáo viên tham gia giảng dạy các lớp học phổ cập, xóa mù chữ: 300.000 đồng/lớp/kỳ học.