CTTĐT - Sở Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến vào dự thảo Nghị quyết quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Ảnh minh họa
Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Đối tượng áp dụng
Dự thảo nêu rõ, đối tượng áp dụng gồm trẻ em mầm non, học sinh, học viên đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh; các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quy định mức thu học phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Theo dự thảo, mức thu học phí trong trường hợp tổ chức dạy và học theo hình thức trực tiếp như sau:
Cấp học
|
Mức thu học phí theo vùng
Dựa trên Hộ khẩu bản thân và bố mẹ hoặc người giám hộ (Đơn vị tính: Đồng/tháng/học sinh)
|
Thời gian thu học phí
|
Các phường thuộc thành phố Yên Bái (trừ phường Nam Cường, Hợp Minh) và phường Trung tâm thuộc thị xã Nghĩa Lộ
|
Các phường Nam Cường, Hợp Minh thuộc thành phố Yên Bái, các phường còn lại thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã, thị trấn thuộc khu vực I (trừ thị trấn Mù Cang Chải)
|
Thị trấn Mù Cang Chải; các xã, thị trấn thuộc khu vực II và khu vực III
|
Mầm non
- Nhà trẻ
- Mẫu giáo
|
180.000
150.000
|
75.000
60.000
|
35.000
30.000
|
Thu theo số tháng thực học
|
Tiểu học
|
80.000
|
65.000
|
30.000
|
Thu 9 tháng /năm học
|
Trung học
cơ sở
|
80.000
|
65.000
|
30.000
|
Thu 9 tháng /năm học
|
Trung học phổ thông
|
100.000
|
70.000
|
45.000
|
Thu 9 tháng /năm học
|
Mức thu học phí trong trường hợp tổ chức dạy và học theo hình thức trực tuyến (Online) bằng 75% mức thu học phí trực tiếp quy định tại Điều này. Mức thu học phí được làm tròn đến đơn vị nghìn đồng.
Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Quy định thời gian thu học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng
Đối với các tháng có thời gian dạy học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tiếp, trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường) không đủ cả tháng, việc xác định thời gian thu học phí được tính như sau: Trường hợp thời gian dạy học thực tế trong tháng dưới 15 ngày (bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) thì thực hiện thu học phí 1/2 tháng; trường hợp thời gian dạy học thực tế trong tháng từ 15 ngày trở lên (bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) thì thực hiện thu đủ tháng;
Đảm bảo nguyên tắc tổng số tháng thu học phí không vượt quá 9 tháng/năm học (trường hợp tổng thời gian dạy học thực tế trong năm học lớn hơn 9 tháng thì cũng chỉ được thu học phí 9 tháng).
Theo dự thảo, chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; cơ chế quản lý, sử dụng học phí và các nội dung khác về học phí không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các văn bản quy định hiện hành.
Xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây
1600 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Sở Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến vào dự thảo Nghị quyết quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Đối tượng áp dụng
Dự thảo nêu rõ, đối tượng áp dụng gồm trẻ em mầm non, học sinh, học viên đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh; các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quy định mức thu học phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Theo dự thảo, mức thu học phí trong trường hợp tổ chức dạy và học theo hình thức trực tiếp như sau:
Cấp học
Mức thu học phí theo vùng
Dựa trên Hộ khẩu bản thân và bố mẹ hoặc người giám hộ (Đơn vị tính: Đồng/tháng/học sinh)
Thời gian thu học phí
Các phường thuộc thành phố Yên Bái (trừ phường Nam Cường, Hợp Minh) và phường Trung tâm thuộc thị xã Nghĩa Lộ
Các phường Nam Cường, Hợp Minh thuộc thành phố Yên Bái, các phường còn lại thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã, thị trấn thuộc khu vực I (trừ thị trấn Mù Cang Chải)
Thị trấn Mù Cang Chải; các xã, thị trấn thuộc khu vực II và khu vực III
Mầm non
- Nhà trẻ
- Mẫu giáo
180.000
150.000
75.000
60.000
35.000
30.000
Thu theo số tháng thực học
Tiểu học
80.000
65.000
30.000
Thu 9 tháng /năm học
Trung học
cơ sở
80.000
65.000
30.000
Thu 9 tháng /năm học
Trung học phổ thông
100.000
70.000
45.000
Thu 9 tháng /năm học
Mức thu học phí trong trường hợp tổ chức dạy và học theo hình thức trực tuyến (Online) bằng 75% mức thu học phí trực tiếp quy định tại Điều này. Mức thu học phí được làm tròn đến đơn vị nghìn đồng.
Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Quy định thời gian thu học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng
Đối với các tháng có thời gian dạy học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tiếp, trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường) không đủ cả tháng, việc xác định thời gian thu học phí được tính như sau: Trường hợp thời gian dạy học thực tế trong tháng dưới 15 ngày (bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) thì thực hiện thu học phí 1/2 tháng; trường hợp thời gian dạy học thực tế trong tháng từ 15 ngày trở lên (bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) thì thực hiện thu đủ tháng;
Đảm bảo nguyên tắc tổng số tháng thu học phí không vượt quá 9 tháng/năm học (trường hợp tổng thời gian dạy học thực tế trong năm học lớn hơn 9 tháng thì cũng chỉ được thu học phí 9 tháng).
Theo dự thảo, chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; cơ chế quản lý, sử dụng học phí và các nội dung khác về học phí không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các văn bản quy định hiện hành.
Xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây