CTTĐT - Tỉnh ủy Yên Bái ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Thực hiện chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần và chỉ số hạnh phúc của Nhân dân, phấn đấu đưa Yên Bái nằm trong nhóm tỉnh phát triển hàng đầu vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Thực hiện chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần và chỉ số hạnh phúc của Nhân dân, phấn đấu đưa Yên Bái nằm trong nhóm tỉnh phát triển hàng đầu vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về giáo dục, y tế, nhà ở, thông tin, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của Nhân dân. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, gắn với việc làm bền vừng; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
(1) Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
(2) Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 3%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, tỷ lệ lao động qua đào tạo, có văn bằng, chứng chỉ đạt 45%; 50% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 40% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
(3) 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuối, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định.
(4) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2024 - 2025 đạt bình quân 3%/năm (riêng 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm trên 6,5%/năm); giai đoạn 2026 - 2030 giảm bình quân 2 - 2,5%/năm (riêng huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải giảm trên 5%/năm) theo chuẩn nghèo từng thời kỳ. Tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm bằng 1,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh trong từng giai đoạn.
(5) Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; duy trì 8/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,7%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 97%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%.
(6) Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm; nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI); Có 15 bác sỹ trên 1 vạn dân; 37 giường bệnh trên 1 vạn dân; 02 dược sỹ trên 1 vạn dân; 30 điều dưỡng viên trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 97%; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt trên 98%; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 18%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
(7) Tối thiểu 50% người lao động có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu nhà ở được tiếp cận nhà ở xã hội. Xoá bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đối khí hậu; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt khoảng 30 m2 sàn/người.
(8) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn đạt 50%; 90% hộ gia đình và 100% trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điếm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.
(9) Có ít nhất 75% người dân ở vùng sâu, vùng xa, trên 90% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
(10) Chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 25% so với năm 2020.
Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển chính sách xã hội toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và xây dựng con người Yên Bái đáp ứng vêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững. Phấn đấu chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm các tỉnh khá trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
Để đạt được các chỉ tiêu trên tỉnh Yên Bái đã đề ra các nhiệm vụ, giải giáp để thực hiện. Trong đó, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền; vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân trong thực hiện chính sách xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chính sách xã hội trong giai đoạn mới và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách xã hội cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu.
Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động.
Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau; nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưỏng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội.
Tỉnh ủy Yên Bái cũng đặt ra yêu cầu trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động phải bám sát các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025, các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, quy hoạch, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển của tỉnh. Ban hành các đề án, chính sách, kế hoạch để triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành; công tác kiểm tra, giám sát; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
1067 lượt xem
Nguyễn Hiên
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Tỉnh ủy Yên Bái ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Thực hiện chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần và chỉ số hạnh phúc của Nhân dân, phấn đấu đưa Yên Bái nằm trong nhóm tỉnh phát triển hàng đầu vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về giáo dục, y tế, nhà ở, thông tin, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của Nhân dân. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, gắn với việc làm bền vừng; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
(1) Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
(2) Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 3%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, tỷ lệ lao động qua đào tạo, có văn bằng, chứng chỉ đạt 45%; 50% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và 40% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
(3) 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuối, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định.
(4) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2024 - 2025 đạt bình quân 3%/năm (riêng 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm trên 6,5%/năm); giai đoạn 2026 - 2030 giảm bình quân 2 - 2,5%/năm (riêng huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải giảm trên 5%/năm) theo chuẩn nghèo từng thời kỳ. Tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm bằng 1,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh trong từng giai đoạn.
(5) Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; duy trì 8/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,7%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 97%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%.
(6) Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm; nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI); Có 15 bác sỹ trên 1 vạn dân; 37 giường bệnh trên 1 vạn dân; 02 dược sỹ trên 1 vạn dân; 30 điều dưỡng viên trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 97%; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt trên 98%; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 18%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
(7) Tối thiểu 50% người lao động có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu nhà ở được tiếp cận nhà ở xã hội. Xoá bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đối khí hậu; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt khoảng 30 m2 sàn/người.
(8) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn đạt 50%; 90% hộ gia đình và 100% trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điếm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.
(9) Có ít nhất 75% người dân ở vùng sâu, vùng xa, trên 90% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
(10) Chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 25% so với năm 2020.
Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển chính sách xã hội toàn diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và xây dựng con người Yên Bái đáp ứng vêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững. Phấn đấu chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm các tỉnh khá trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
Để đạt được các chỉ tiêu trên tỉnh Yên Bái đã đề ra các nhiệm vụ, giải giáp để thực hiện. Trong đó, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền; vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân trong thực hiện chính sách xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chính sách xã hội trong giai đoạn mới và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách xã hội cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu.
Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động.
Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau; nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưỏng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội.
Tỉnh ủy Yên Bái cũng đặt ra yêu cầu trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động phải bám sát các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025, các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, quy hoạch, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển của tỉnh. Ban hành các đề án, chính sách, kế hoạch để triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành; công tác kiểm tra, giám sát; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện chính sách xã hội trong giai đoạn mới.