CTTĐT - Ngày 27/3/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Kế hoạch số 80/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2024.
Triển khai đồng bộ các giải pháp, phấn đấu chỉ số chuyển đổi số DTI của tỉnh năm 2024 tăng 1-2 bậc so với năm 2023
Năm 2024 tỉnh Yên Bái đề ra mục tiêu tiếp tục chuyển đổi số toàn dân, toàn diện; tập trung xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu, các nền tảng; đẩy mạnh số hóa, cập nhật thông tin vào các cơ sở dữ liệu, nền tảng đã xây dựng; kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung; trọng tâm phát triển kinh tế số với 4 trụ cột: Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; số hóa các ngành; quản trị số; dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; triển khai đồng bộ các giải pháp, phấn đấu chỉ số chuyển đổi số DTI của tỉnh năm 2024 tăng 1-2 bậc so với năm 2023.
Để thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra, Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái đưa ra 34 chỉ tiêu cụ thể, 45 nhiệm vụ trọng tâm, duy trì thực hiện và khuyến kích nhân rộng 14 mô hình, đồng thời tổ chức triển khai 35 phần việc, dự án và 09 nhóm giải pháp cần thực hiện. Trong đó:
Về hạ tầng số, tập trung vào 6 chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể là: (1) Trên 70% hộ gia đình sử dụng Internet băng rộng cáp quang. (2) 100% thôn, bản, tổ dân phố có điện lưới được phủ sóng di động 3G, 4G; 100% các huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 khu vực phủ sóng di động 5G. (3) 100% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được dịch chuyển sử dụng nền tảng điện toán đám mây. (4) 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin. (5) 25% hệ thống thông tin trở lên được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt. (6) 100% hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện được kết nối và giám sát bởi Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng tỉnh.
Về chính quyền số, tập trung thực hiện 13 chỉ tiêu, nhiệm vụ: (1) Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến toàn trình liên quan tới người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. (2) 100% dịch vụ công trực tuyến chỉ yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện. (3) Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử. (4) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; duy trì tỷ lệ 100% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính. (5) 100% tài liệu lưu trữ lịch sử và hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định. (6) 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất. (7) 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định); (8) 100% báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, phục vụ hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. (9) 100% cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung và CSDL chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các CSDL quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh. Từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời; người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước. (10) 90% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu, công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu số bằng nhiều hình thức. (11) 100% các tổ chức đảng, 95% đảng viên trở lên (trừ đảng viên không sử dụng điện thoại thông minh, đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt, đảng viên trong lực lượng công an) trong toàn tỉnh được cài đặt, sử dụng ứng dụng nền tảng “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”; trong đó, 100% đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức được cài đặt và sử dụng thành thạo nền tảng. (12) 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã sử dụng Trợ lý ảo trong tư vấn, hỏi đáp các quy định pháp luật của Trung ương và của tỉnh Yên Bái. (13) 10% tài liệu lưu trữ lịch sử được số hoá, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
Về phát triển kinh tế số, tập trung 08 chỉ tiêu cơ bản (1) Kinh tế số chiếm 16,5% GRDP của tỉnh năm 2024. (2) Năng suất lao động tăng bình quân từ 6,2%/năm. (3) Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 10,68%. (4) Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 11%. (5) Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 70%. (6) Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 53%. (7) Tỷ lệ nhân lực kinh tế số trong lực lượng lao động đạt 1,8%. (8) 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh có đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện tử và có phát sinh giao dịch.
Về phát triển xã hội số, có 07 chỉ tiêu, gồm: (1) 30% trở lên người dân được cung cấp miễn phí chữ ký số cá nhân khi thực hiện thủ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. (2) 60% trở lên người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh. (3) 60% trở lên cơ sở giáo dục phổ thông đạt mức đáp ứng cơ bản (mức độ 2) Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số trường học. (4) 66% công dân trưởng thành trở lên sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử. (5) 85% người dân trở lên được lập hồ sơ sức khỏe điện tử. (6) 90% thông tin các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội được số hóa, cập nhật, quản lý, khai thác trên hệ thống CSDL chuyên ngành lao động, thương binh và xã hội. (7) Trên 90% người dân trưởng thành trên địa bàn tỉnh được cài đặt, sử dụng ứng dụng công dân số Yên Bái - S.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bám sát nội dung Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2024 và phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức thực hiện Kế hoạch đã ban hành; làm tốt công tác truyền thông trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; khuyến khích các ý tưởng, sáng kiến, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương; đặt biệt chú trọng truyền thông đối với những mô hình, sáng kiến chuyển đổi số thiết thực, hiệu quả.
1622 lượt xem
CTV: Hoài Thư
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Ngày 27/3/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Kế hoạch số 80/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2024.Năm 2024 tỉnh Yên Bái đề ra mục tiêu tiếp tục chuyển đổi số toàn dân, toàn diện; tập trung xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu, các nền tảng; đẩy mạnh số hóa, cập nhật thông tin vào các cơ sở dữ liệu, nền tảng đã xây dựng; kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung; trọng tâm phát triển kinh tế số với 4 trụ cột: Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; số hóa các ngành; quản trị số; dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; triển khai đồng bộ các giải pháp, phấn đấu chỉ số chuyển đổi số DTI của tỉnh năm 2024 tăng 1-2 bậc so với năm 2023.
Để thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra, Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái đưa ra 34 chỉ tiêu cụ thể, 45 nhiệm vụ trọng tâm, duy trì thực hiện và khuyến kích nhân rộng 14 mô hình, đồng thời tổ chức triển khai 35 phần việc, dự án và 09 nhóm giải pháp cần thực hiện. Trong đó:
Về hạ tầng số, tập trung vào 6 chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể là: (1) Trên 70% hộ gia đình sử dụng Internet băng rộng cáp quang. (2) 100% thôn, bản, tổ dân phố có điện lưới được phủ sóng di động 3G, 4G; 100% các huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 khu vực phủ sóng di động 5G. (3) 100% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được dịch chuyển sử dụng nền tảng điện toán đám mây. (4) 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin. (5) 25% hệ thống thông tin trở lên được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt. (6) 100% hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện được kết nối và giám sát bởi Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng tỉnh.
Về chính quyền số, tập trung thực hiện 13 chỉ tiêu, nhiệm vụ: (1) Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến toàn trình liên quan tới người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. (2) 100% dịch vụ công trực tuyến chỉ yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện. (3) Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% các giao dịch trên Cổng Dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử. (4) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; duy trì tỷ lệ 100% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính. (5) 100% tài liệu lưu trữ lịch sử và hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định. (6) 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất. (7) 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng (trừ văn bản mật theo quy định); (8) 100% báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, phục vụ hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. (9) 100% cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung và CSDL chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các CSDL quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh. Từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời; người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi thực hiện các thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước. (10) 90% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức tham gia khai thác dữ liệu, công nghệ số được phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu số bằng nhiều hình thức. (11) 100% các tổ chức đảng, 95% đảng viên trở lên (trừ đảng viên không sử dụng điện thoại thông minh, đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt, đảng viên trong lực lượng công an) trong toàn tỉnh được cài đặt, sử dụng ứng dụng nền tảng “Sổ tay đảng viên điện tử tỉnh Yên Bái”; trong đó, 100% đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức được cài đặt và sử dụng thành thạo nền tảng. (12) 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã sử dụng Trợ lý ảo trong tư vấn, hỏi đáp các quy định pháp luật của Trung ương và của tỉnh Yên Bái. (13) 10% tài liệu lưu trữ lịch sử được số hoá, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
Về phát triển kinh tế số, tập trung 08 chỉ tiêu cơ bản (1) Kinh tế số chiếm 16,5% GRDP của tỉnh năm 2024. (2) Năng suất lao động tăng bình quân từ 6,2%/năm. (3) Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 10,68%. (4) Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 11%. (5) Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt 70%. (6) Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt 53%. (7) Tỷ lệ nhân lực kinh tế số trong lực lượng lao động đạt 1,8%. (8) 100% sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản chủ lực của tỉnh có đủ điều kiện được đưa lên sàn thương mại điện tử và có phát sinh giao dịch.
Về phát triển xã hội số, có 07 chỉ tiêu, gồm: (1) 30% trở lên người dân được cung cấp miễn phí chữ ký số cá nhân khi thực hiện thủ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. (2) 60% trở lên người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh. (3) 60% trở lên cơ sở giáo dục phổ thông đạt mức đáp ứng cơ bản (mức độ 2) Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số trường học. (4) 66% công dân trưởng thành trở lên sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử. (5) 85% người dân trở lên được lập hồ sơ sức khỏe điện tử. (6) 90% thông tin các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội được số hóa, cập nhật, quản lý, khai thác trên hệ thống CSDL chuyên ngành lao động, thương binh và xã hội. (7) Trên 90% người dân trưởng thành trên địa bàn tỉnh được cài đặt, sử dụng ứng dụng công dân số Yên Bái - S.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình bám sát nội dung Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Yên Bái năm 2024 và phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức thực hiện Kế hoạch đã ban hành; làm tốt công tác truyền thông trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; khuyến khích các ý tưởng, sáng kiến, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, địa phương; đặt biệt chú trọng truyền thông đối với những mô hình, sáng kiến chuyển đổi số thiết thực, hiệu quả.