CTTĐT - Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2024 ước tính tăng 9,62% so với tháng trước (Ngành khai khoáng tăng 41,49%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,89%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng 65,05%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,60%).
12/18 ngành có chỉ số sản xuất cộng dồn đến cuối tháng 4/2024 tăng so với cùng kỳ
Tính chung 4 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ngành công nghiệp, tăng 8,47% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng giảm 32,84%, làm giảm 3,93 điểm phần trăm mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 16,81%, đóng góp 15,04 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 16,26%, làm giảm 2,72 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 4,82%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm.
Trong 18 ngành công nghiệp cấp 2, có 12/18 ngành có chỉ số sản xuất cộng dồn đến cuối tháng 4/2024 tăng so với cùng kỳ như: Chế biến thực phẩm tăng 12,48%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 16,06%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,49%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 14,61%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 14,34%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,55 lần; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7,24%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 6,36%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 61,81%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt và thiết bị tăng 12,75%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,3%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu tăng 6,77%,... Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Khai thác quặng kim loại giảm 81,73%; khai khoáng khác giảm 6,08%; sản xuất trang phục giảm 14,01%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 29,14%; sản xuất kim loại giảm 32,58% do thị trường tiêu thị giảm, tồn kho nhiều (Công ty TNHH một thành viên VLXD Hoa Sen Yên Bái); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí giảm 16,26% do lượng mưa ít, lưu lượng nước đổ về các hồ thủy điện giảm so với cùng kỳ năm trước.
1326 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2024 ước tính tăng 9,62% so với tháng trước (Ngành khai khoáng tăng 41,49%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,89%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng 65,05%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,60%). Tính chung 4 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất ngành công nghiệp, tăng 8,47% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng giảm 32,84%, làm giảm 3,93 điểm phần trăm mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 16,81%, đóng góp 15,04 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 16,26%, làm giảm 2,72 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 4,82%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm.
Trong 18 ngành công nghiệp cấp 2, có 12/18 ngành có chỉ số sản xuất cộng dồn đến cuối tháng 4/2024 tăng so với cùng kỳ như: Chế biến thực phẩm tăng 12,48%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 16,06%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,49%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 14,61%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 14,34%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,55 lần; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7,24%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 6,36%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 61,81%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt và thiết bị tăng 12,75%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,3%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu tăng 6,77%,... Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Khai thác quặng kim loại giảm 81,73%; khai khoáng khác giảm 6,08%; sản xuất trang phục giảm 14,01%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 29,14%; sản xuất kim loại giảm 32,58% do thị trường tiêu thị giảm, tồn kho nhiều (Công ty TNHH một thành viên VLXD Hoa Sen Yên Bái); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí giảm 16,26% do lượng mưa ít, lưu lượng nước đổ về các hồ thủy điện giảm so với cùng kỳ năm trước.