CTTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành quy định Chế độ trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
03 nhóm đối tượng hưởng chế độ trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội thường xuyên: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất không có nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác; Người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con; Người cao tuổi; Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật; Hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (tính theo số người khuyết tật đặc biệt nặng).
Trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng: Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp (Nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán,nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Trợ giúp đột xuất: Hỗ trợ lương thực; Hỗ trợ người bị thương nặng; Hỗ trợ chi phí mai táng; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; Hỗ trợ khẩn cấp tại cộng đồng.
Mức trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội thường xuyên và các chính sách hỗ trợ khác đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.(chi tiết mức hỗ trợ trong Quyết định đính kèm)Trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn
Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, trường hợp nếu đối tượng trên thuộc diện được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp (01) thẻ bảo hiểm y tế.
Được hưởng trợ giúp hàng tháng được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật nếu học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
Khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng 5.400.000 đồng/người. Trường hợp đối tượng trên được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thì không được hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.(định mức chi tiết trong Quyết định đính kèm)Được trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng
Ngoài ra, các đối tượng đang sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội còn được hưởng các trợ giúp khác gồm:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ; sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.
- Hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy định của pháp luật.
- Là trẻ em từ 13 tuổi trở lên không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.
- Khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng với mức 5.400.000 đồng/người.
- Từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất, nhưng không quá 22 tuổi.
- Từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để đối tượng có việc làm, ổn định cuộc sống.
- Từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
Trợ giúp đột xuất
Hỗ trợ lương thực: Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp tết Âm lịch; Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
Hỗ trợ người bị thương nặng: Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ 2.700.000 đồng/người; Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ 2.700.000 đồng/người.
Hỗ trợ chi phí mai táng: Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức 5.400.000 đồng/người. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết với lý do trên không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 8.100.000 đồng/người.
Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức 20.000.000 đồng/hộ.
Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức 15.000.000 đồng/hộ.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức 15.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp một đối tượng được hưởng cùng một loại chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh với các mức khác nhau trong cùng một đợt thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
2770 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - UBND tỉnh vừa ban hành quy định Chế độ trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.03 nhóm đối tượng hưởng chế độ trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội thường xuyên: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất không có nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác; Người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con; Người cao tuổi; Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật; Hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng; Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (tính theo số người khuyết tật đặc biệt nặng).
Trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng: Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp (Nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán,nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Trợ giúp đột xuất: Hỗ trợ lương thực; Hỗ trợ người bị thương nặng; Hỗ trợ chi phí mai táng; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; Hỗ trợ khẩn cấp tại cộng đồng.
Mức trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội thường xuyên và các chính sách hỗ trợ khác đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.(chi tiết mức hỗ trợ trong Quyết định đính kèm)Trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn
Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, trường hợp nếu đối tượng trên thuộc diện được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp (01) thẻ bảo hiểm y tế.
Được hưởng trợ giúp hàng tháng được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật nếu học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
Khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng 5.400.000 đồng/người. Trường hợp đối tượng trên được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối tượng đã được hưởng chế độ trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thì không được hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng.(định mức chi tiết trong Quyết định đính kèm)Được trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng
Ngoài ra, các đối tượng đang sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội còn được hưởng các trợ giúp khác gồm:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ; sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.
- Hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy định của pháp luật.
- Là trẻ em từ 13 tuổi trở lên không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.
- Khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng với mức 5.400.000 đồng/người.
- Từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất, nhưng không quá 22 tuổi.
- Từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để đối tượng có việc làm, ổn định cuộc sống.
- Từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
Trợ giúp đột xuất
Hỗ trợ lương thực: Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp tết Âm lịch; Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
Hỗ trợ người bị thương nặng: Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ 2.700.000 đồng/người; Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ 2.700.000 đồng/người.
Hỗ trợ chi phí mai táng: Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức 5.400.000 đồng/người. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết với lý do trên không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 8.100.000 đồng/người.
Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức 20.000.000 đồng/hộ.
Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức 15.000.000 đồng/hộ.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức 15.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp một đối tượng được hưởng cùng một loại chính sách hỗ trợ của Trung ương và của Tỉnh với các mức khác nhau trong cùng một đợt thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.