Welcome to Yen Bai Portal
  • Đường dây nóng: 02163.818.555
  • English

Tin trong tỉnh >> Văn hóa - Xã hội

Ban Dân tộc tỉnh giải đáp về một số nội dung thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn

12/03/2015 14:27:51 Xem cỡ chữ Google
CTTĐT - Trong Chuyên mục "Giải đáp chính sách" trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Yên Bái tháng 03/2015, Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái đã giải đáp các ý kiến của nhân dân về việc thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Ông Đỗ Quang Vịnh - Phó Trưởng Ban Dân tộc giải đáp về một số nội dung thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.

* BTV: Thưa quý vị và các bạn!

Yên Bái là một tỉnh miền núi nghèo với 30 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm gần 54% dân số toàn tỉnh.  Xác định công tác dân tộc và thực hiện các chính sách dân tộc là nội dung quan trọng, gắn liền trong mọi lĩnh vực, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương; là điều kiện tạo cơ hội để đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là hộ nghèo vùng khó khăn ổn định cuộc sống phất đấu vươn lên. Những năm qua, ngoài việc tập trung triển khai thực hiện, đảm bảo mọi chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc và chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỉnh Yên Bái đã xây dựng và ban hành rất nhiều đề án, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó có những nội dung hết sức thiết thực đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Để quý vị và các bạn hiểu rõ hơn nội dung của những chính sách này, trong Chuyên mục “Giải đáp chính sách” kỳ này, Ban Dân tộc tỉnh sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Vâng xin chào ông Đỗ Quang Vịnh

Xin ông cho biết  trong giai đoạn 2009 - 2014, ngoài việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách chung về phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Yên Bái đã ban hành và triển khai thực hiện các chính sách lớn nào đối với vùng đồng bào dân tộc và miền núi?

* Ông Đỗ Quang Vịnh - Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh:

Giai đoạn 2009 - 2014 Tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các địa phương thực hiện đầy đủ, nghiêm túc có hiệu quả những chính sách ưu tiên về đầu tư, hỗ trợ của nhà nước đối với đồng bào các dân tộc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; Ngoài những chính sách của Trung ương, trong phạm vi và điều kiện của địa phương, tỉnh Yên Bái đã xây dựng, ban hành trên 30 đề án, chính sách, bố trí ngân sách địa phương bình quân hàng năm trên 180 tỷ đồng nhằm hỗ trợ thúc đẩy, khuyến khích phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, củng cố Hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh, nhất là vùng đặc biệt khó khăn; Trong đó có một số chính sách lớn ban hành thực sự thiết thực và đi vào đời sống đồng bào dân tộc thiểu số:

- Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 19/10/2011 phân công các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành, lãnh đạo các sở, ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể của tỉnh phụ trách, giúp đỡ các xã vùng cao, xã đặc biệt khó khăn; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 21/7/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách trong phát triển kinh tế-xã hội huyện Trạm Tấu giai đoạn 2006-2010; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/12/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về qui hoạch và tăng cường quản lý đất đai ở vùng cao...cùng các Nghị quyết chuyên đề khác để lãnh đạo công tác phát triển kinh tế - xã hội vùng cao,  vùng đồng bào dân tộc biệt khó khăn.

- Trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố hệ thống chính trị: Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 về một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 (ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải - gọi tắt chính sách 30b); Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015; Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015; Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND Về xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015; Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2007 của HĐND tỉnh về chính sách thu hút, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái ...

Ngoài ra còn xây dựng nhiều đề án, chính sách để cụ thể hóa chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2015 như: Đề án giảm nghèo bền vững;  phát triển giao thông nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phát triển nguồn nhân lực y tế;  giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở; hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái...

* BTV: Vậy đối với những chính sách đó thì cơ chế và phương thức hỗ trợ được thực hiện như thế nào? Ông có thể đánh giá khái quát của các chính sách đã triển khai tại tỉnh ta?

* Ông Đỗ Quang Vịnh - Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh:

- Các chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc đã và đang tiếp tục được quan tâm, công tác quản lý chỉ đạo được tăng cường, với nhiều chính sách được ban hành thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của tỉnh đối với đồng bào dân tộc. Mỗi chính sách có cơ chế, phương thức đầu tư, hỗ trợ khác nhau ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp để triển khai thực hiện.

Trong những năm qua, nhiều đoàn công tác liên ngành đã được thành lập, tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi của tỉnh; qua thanh tra, kiểm tra, giám sát cho thấy cơ bản các chương trình, chính sách, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc đều được triển khai đúng mục tiêu, đúng địa bàn, đúng đối tượng đem lại hiệu quả  góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh

Tuy nhiên, chúng ta cũng chưa thể thỏa mãn với những gì đã làm được mà cần tiếp tục phải tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương, tích cực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước, với tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế những chính sách dân tộc không còn phù hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra cho công tác dân tộc trong thời kỳ mới.

* BTV: Vâng xin cảm ơn ông! Xin ông cho biết đối tượng và nguyên tắc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn?

* Ông Đỗ Quang Vịnh - Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh:

Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã thôn, bản đặc biệt khó khăn qui định:

- Đối tượng hỗ trợ:  Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ- TTg, ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản xuất theo định mức quy định tại địa phương, có khó khăn về nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.

- Nguyên tắc thực hiện:

+  Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn; bảo đảm công khai minh bạch, đúng đối tượng.

+ Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói, giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất.

+ Lao động được hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo, chuyển đổi nghề phải sử dụng đúng mục đích thông qua các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương hoặc kết hợp với chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp.

+ Mỗi hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất.

* BTV: Đối với hai huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh là Trạm Tấu và Mù Cang Chải, mặc dù tỉnh đã tập trung chỉ đạo, ban hành nhiều chủ trương chính sách và huy động các nguồn lực giải quyết những vấn đề trọng tâm, cấp bách để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho 2 huyện này nhưng do đồng bào sinh sống ở vùng cao, xuất phát điểm thấp nên vẫn còn nhiều khó khăn. Vậy tỉnh có giải pháp gì để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho đồng bào dân tộc ở nơi đây?

* Ông Đỗ Quang Vịnh - Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh:

Đúng như vậy, Trạm Tấu và Mù Cang Chải là 02 huyện đặc biệt khó khăn nằm trong 62 huyện nghèo trọng điểm của cả nước theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, 02 huyện này là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc Mông. Những năm qua dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự nỗ lực vươn lên của đồng bào các dân tộc cùng với sự phát triển chung của tỉnh, kinh tế - xã hội đã đạt được những kết quả tích cực, công tác xóa đói giảm nghèo đạt những kết quả đáng kể, đời sống đồng bào ngày càng được cải thiện, hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu từng bước được đầu tư tăng thêm …Nhưng hiện tại kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển nhưng còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng. Chất l­ượng sản phẩm nông sản thấp, giá cả không ổn định; chưa tận dụng hết đất đai hiện có, tập tục canh tác cũ chậm được đổi mới, quy mô sản xuất còn manh mún, chưa tạo ra sản phẩm hàng hoá và sức cạnh tranh hàng hoá trên thị trường, năng suất và sản lượng của một số cây trồng chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, giảm nghèo chưa thật sự bền vững. Vì vậy trong thời gian tới tỉnh Yên Bái tập trung thực hiện một số giải pháp sau:

Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của của cấp uỷ, chính quyền các cấp; quán triệt, triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị; Cụ thể hóa Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định của Chính phủ về công tác dân tộc nhằm phù hợp và có tính khả thi trong việc thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân, đồng bào dân tộc về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc;

Chỉ đạo thực hiện đồng bộ, lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, chính sách, Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại vùng dân tộc và miền núi; trong đó tập trung và chủ động triển khai tổ chức thực hiện các chính sách: Chương trình 135, Chương trình 30a tại huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn…

Phát triển sản xuất, ổn định dân cư, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo như: Phát triển đa dạng các cây trồng, vật nuôi có lợi thế; thực hiện chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán, thả rông sang phát triển chăn nuôi trang trại, kết hợp chăn nuôi và trồng rừng; đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào; bảo vệ môi trường góp phần xóa đói giảm nghèo.

Tập trung thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ di dân, định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số; giải quyết tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; Quy hoạch, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống; tạo môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội của 02 huyện; hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số sinh sống ở 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.

Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi; quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư, đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới.

Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh, tăng cường mạng lưới các trường, cơ sở giáo dục, đặc biệt quan tâm tới hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; nghiên cứu dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số. Khuyến khích việc dạy và học nghề, phát triển các loại mô hình dạy nghề gắn với các doanh nghiệp phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; có cơ chế chính sách đối với các cơ sở dạy nghề và học viên tham gia học nghề phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế.

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội đối với 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, phát huy khối đại đoàn kết các dân tộc; thực hiện tốt công tác Tôn giáo, chủ động giải quyết kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, không để xảy ra “điểm nóng” đặc biệt là khiếu kiện đông người… và lợi dụng các vấn đề về tôn giáo để lợi dụng kích động, lôi kéo chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc; thực hiện tốt công tác rà soát, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đãi ngộ, thu hút các cá nhân, nhà quản lý giỏi người dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Phát triển toàn diện văn hóa, xã hội vùng dân tộc; quan tâm phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số, giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu; phát triển các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.

* BTV: Tại kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khóa XVII đã ban hành Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số giai đoạn 2014 - 2016. xin đồng chí cho biết đồng bào người dân tộc thiểu số trong tỉnh sẽ được thụ hưởng những gì từ chính sách?

* Ông Đỗ Quang Vịnh - Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh:

Sau khi HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 quy định cụ thể chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 - 2016. Theo đó đồng bào người dân tộc thiểu số trong tỉnh sẽ được thụ hưởng một số chính sách cụ thể như sau:

Chính sách về thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học

- Lĩnh vực y tế:

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: Tiến sĩ, Chuyên khoa II; Thạc sĩ, Chuyên khoa I; Bác sỹ, Dược sỹ đại học tốt nghiệp hệ chính quy (diện tự thi đỗ hoặc tuyển thẳng), cam kết về công tác từ 05 năm trở lên được xét tuyển vào công tác tại các cơ quan y tế nhà nước, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế của tỉnh Yên Bái.

2. Mức hỗ trợ một lần như sau:

+ Tiến sĩ, Chuyên khoa II: 140 triệu đồng/người;

+ Thạc sĩ, Chuyên khoa I: 85 triệu đồng/người;

+ Bác sỹ nội trú: 115 triệu đồng/người;

+ Bác sỹ: 70 triệu đồng/người;

+ Dược sỹ đại học: 55 triệu đồng/người.

3. Các đối tượng trên ngoài được hưởng chính sách hỗ trợ thu hút một lần, nếu về công tác từ 05 năm trở lên tại các cơ quan y tế nhà nước thuộc huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải hoặc công tác trong các chuyên khoa Lao, Phong, Tâm thần, Ung bướu, Pháp y, Truyền nhiễm tuyến tỉnh, tuyến huyện được hỗ trợ thêm 70 triệu đồng/người; Sinh viên đại học y, dược nếu tốt nghiệp loại khá được hỗ trợ thêm 15 triệu đồng/người, loại giỏi 20 triệu đồng/người, loại xuất sắc 25 triệu đồng/người.

- Các lĩnh vực khác

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng: Tiến sĩ, Thạc sĩ; Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại xuất sắc cam kết về công tác từ 05 năm trở lên được xét tuyển đặc cách vào các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái.

2. Mức hỗ trợ một lần như sau:

+ Tiến sĩ: 100 triệu đồng/người;

+ Thạc sĩ: 70 triệu đồng/người;

+ Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy xuất sắc 50 triệu đồng/người.

- Đối với người dân tộc thiểu số:

Người dân tộc thiểu số có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái được xét tuyển đặc cách vào các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái; được hưởng chính sách thu hút đối với Thạc sĩ, Tiến sĩ.

Đối tượng trong diện tỉnh thu hút ở các lĩnh vực trên, ngoài được hưởng chính sách thu hút của tỉnh, nếu đủ điều kiện theo quy định thì được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác theo Hướng dẫn của Trung ương để thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

Chính sách hỗ trợ đào tạo

 - Lĩnh vực Y tế: được hỗ trợ một lần như sau:

+ Tiến sĩ, Chuyên khoa II: 140 triệu đồng/người/khóa học;

+ Thạc sĩ, Chuyên khoa I: 85 triệu đồng/người/khóa học;

+ Chuyên khoa định hướng (sơ bộ); kỹ thuật y học chuyên sâu, chuyển giao gói kỹ thuật, đào tạo lại thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên được hỗ trợ 100% học phí (hoặc chi phí đào tạo) theo mức thu của cơ sở đào tạo và được hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại bằng 1,5 triệu đồng/người/tháng học trong thời gian đào tạo thực tế theo quy định.

+ Bác sỹ theo hợp đồng hệ chính quy liên kết theo địa chỉ sử dụng được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo theo hợp đồng với cơ sở đào tạo (không gồm học phí) trong thời gian đào tạo thực tế theo quy định.

- Lĩnh vực khác và ưu tiên khác

+ Đào tạo cán bộ trẻ có trình độ sau đại học giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 (Đề án số 08-ĐA/TU), được hưởng chính sách hỗ trợ một lần như sau:

 Tiến sĩ: 140 triệu đồng/người/khóa học;

 Thạc sĩ: 85 triệu đồng/người/khóa học;

 Viên chức quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước được hỗ trợ tương ứng bằng 50% mức hỗ trợ theo từng loại hình đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ nêu trên.

+ Đào tạo cán bộ chủ chốt và dự nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2020 (Đề án số 11-ĐA/TU của Tỉnh ủy Yên Bái)

Đối tượng: Cán bộ chủ chốt và quy hoạch cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn có khả năng theo học đại học và được cấp ủy lựa chọn, xét cử đi đào tạo.

Chính sách thực hiện đào tạo: Kinh phí đào tạo thực hiện theo Kế hoạch đào tạo hàng năm được cơ quan có thẩm quyền bố trí trong dự toán ngân sách Đảng tỉnh hàng năm.

+  Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái học hệ chính quy tại Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch tỉnh Yên Bái, được hỗ trợ hàng tháng 400.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.

+ Cán bộ, công chức, viên chức là nữ được cử đi đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ, đào tạo chuyên môn về y tế theo quy định này, ngoài được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định như trên, còn được hỗ trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ tương ứng theo từng đối tượng.

- Hỗ trợ đào tạo đặc thù đối với cán bộ, sinh viên, học sinh là người dân tộc thiểu số

+ Cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh được cử đi đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ, đào tạo chuyên môn về y tế theo quy định này, ngoài được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo trực tiếp cho người học nêu trên, còn được hỗ trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ đào tạo tương ứng theo từng đối tượng. (nếu là cán bộ nữ chỉ được hưởng một lần mức hỗ trợ 5%).

+ Sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh đi học đại học tại các cơ sở đào tạo công lập trong và ngoài tỉnh, được hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng đối với học trong tỉnh; 500.000 đồng/người/tháng đối với học ngoài tỉnh. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học.

(Nếu đã được hưởng chế độ cử tuyển theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, chính sách hỗ trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh).

+ Học sinh người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải được hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 09 tháng/năm học.

(Nếu đã được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách hỗ trợ học bổng học sinh dân tộc nội trú theo Thông tư số 109/2009/TTLT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, chế độ đối với học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh).

* BTV: Năm 2015, sẽ có những nội dung gì mới trong công tác dân tộc và để thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc đối với đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh, trong thời gian tới, Ban Dân tộc sẽ tập trung vào các giải pháp cụ thể nào, thưa ông?

* Ông Đỗ Quang Vịnh - Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh:

Năm 2015 có nhiều sự kiện chính trị quan trọng, là năm tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp, Đại hội đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, là năm cuối thực hiện một số chương trình, dự án, chính sách dân tộc, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015. Do đó năm 2015 theo sự chỉ đạo của Ủy ban Dân tộc, công tác dân tộc tỉnh Yên Bái sẽ phải tiến hành rà soát, tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra, tổng hợp báo cáo, tổng kết đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của từng chính sách dân tộc nói riêng và công tác dân tộc nói chung;  đánh giá kết quả  thực hiện các CSDT giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất xây dựng đề án, chính sách thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, năm 2015 Ban Dân tộc tỉnh sẽ chủ động tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu sau:

Thứ nhất: Tiếp tục quán triệt sâu rộng các Nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 Khóa IX về công tác Dân tộc; Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác Dân tộc; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc ... Các Nghị quyết của Tỉnh uỷ; HĐND tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh về lĩnh vực công tác Dân tộc; cụ thể hóa thành các chương trình, dự án, đề án cụ thể của tỉnh để triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách dân tộc.

Thứ hai: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực hiện theo lĩnh vực được quản lý như: 

Chương trình 135 giai đoạn III theo Quyết định 551/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách di dân ổn định định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 33/2013/QĐ-TTg; Chính sách tiếp tục hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 755/QĐ-TTg; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo quyết định 102/2009/QĐ-TTg; Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 18/QĐ-TTg và Quyết định 56/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ dầu hoả thắp sáng bằng tiền cho các hộ đồng bào DTTS, hộ nghèo chưa sử dụng điện lưới theo Quyết định 289/QĐ-TTg và Quyết định 1366/QĐ-TTg; Chính sách cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định 2472/QĐ-TTg  và Quyết định 1977/QĐ-TTg; Chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn theo QĐ 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Thứ ba: Chủ động phối hợp tốt với các Sở, Ngành, địa phương thực hiện chính sách khác đối với vùng đồng bào dân tộc, như:

Chính sách thực hiện Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh Yên Bái Ban hành Chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014 2016; Chính sách thực hiện Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của HĐND tỉnh Yên Bái Ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016; Chính sách thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ về giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo của cả nước; Chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người dân ở vùng đặc biệt khó khăn; Chính sách cử tuyển học sinh người dân tộc thiểu số đi học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp...

Thứ tư: Tổ chức rà soát, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện một số chính sách dân tộc hết giai đoạn và triển khai xây dựng 09 đề án, chính sách mà Ủy ban Dân tộc đã đăng ký năm 2015 với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Thứ năm: Phối hợp với các ngành, các địa phương tăng cường nắm bắt tình hình cơ sở, nắm chắc tình hình đời sống, an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc, kịp thời tham mưu với tỉnh các biện pháp, giải pháp ổn định vững chắc an ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc.

Thứ sáu: Đẩy mạnh công tác Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án, chính sách; tự kiểm tra và kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác dân tộc.

* BTV: Vâng xin cảm ơn ông Đỗ Quang Vịnh, Phó Trưởng Ban Dân tộc tỉnh về những thông tin vừa rồi.

Thưa quý vị và các bạn! Các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được triển khai kịp thời, đúng đối tượng và phát huy được hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng dân tộc.

Quý vị và các bạn có câu hỏi, ý kiến với cơ quan chức năng xin mời gửi đến mục “Giải đáp chính sách” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh qua địa chỉ thư điện tử banbientapcong@yenbai.gov.vn.

Theo dõi video Ban Dân tộc giải đáp về thực hiện các chính sách dân tộc tại đây!

2842 lượt xem
Thu Nga - Thanh Hoa - Tiến Lập

15oC

Thấp nhất 13°C, cao nhất 17°C. Trời nhiều mây, . Áp suất không khí hPa.
Độ ẩm trung bình %. Tốc độ gió km/h