CTTĐT – Ngày 26/8/2016, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Cụ thể, mức thu học phí đối với bậc giáo dục mầm non và
phổ thông công lập theo chương trình đại trà từ năm học 2016 – 2017 tại các phường
thuộc thành phố Yên Bái (trừ phường Nam Cường, Hợp Minh) và phường Trung tâm
thuộc thị xã Nghĩa Lộ, mức thu học phí đối
với khối nhà trẻ là 180.000/tháng/học sinh; đối với khối mẫu giáo là 150.000 đồng/tháng/học
sinh; đối với khối Trung học cơ sở là 80.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ
thông, Bổ túc THPT là 100.000/tháng/học sinh. Đối với các phường Nam Cường, Hợp
Minh thuộc thành phố Yên Bái, các phường còn lại thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các
xã, thị trấn thuộc khu vực I (trừ thị trấn Mù Cang Chải), mức thu học phí với
khối nhà trẻ là 75.000/tháng/học sinh; đối với khối mẫu giáo là 60.000/tháng/học
sinh; khối Trung học cơ sở là 65.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông,
Bổ túc THPT là 70.000/tháng/học sinh. Đối với Thị trấn Mù Cang Chải; các xã, thị trấn
thuộc khu vực II và khu vực III, mức thu
học phí đối với khối nhà trẻ 35.000/tháng/học sinh; đối với khối mẫu giáo là
30.000/tháng; khối Trung học cơ sở là 30.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ
thông, Bổ túc THPT là 45.000/tháng/học sinh.
Mức
thu học phí đối với giáo dục hướng nghiệp nghề phổ thông tại trường công lập
theo chương trình đại trà từ năm học 2016 – 2017 tại các phường thuộc thành phố Yên Bái
(trừ phường Nam Cường, Hợp Minh) và phường Trung tâm thuộc thị xã Nghĩa Lộ, đối
với khối Trung học cơ sở là 80.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông là
125.000/tháng/học sinh. Các phường Nam Cường, Hợp Minh thuộc thành phố Yên Bái,
các phường còn lại thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã, thị trấn thuộc khu vực I
(trừ thị trấn Mù Cang Chải) là 60.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông
là 95.000/tháng/học sinh. Thị
trấn Mù Cang Chải; các xã, thị trấn thuộc khu vực II và khu vực III là
50.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông là 75.000/tháng/học sinh.
Từ năm học
2017 - 2018 trở đi, nếu có thay đổi về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non
và phổ thông công lập, giáo dục hướng nghiệp nghề phổ thông tại các trường công
lập sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các
vùng trên địa bàn của mình.
Ngoài ra, Nghị quyết cũng quy định mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học từ năm học 2016 -
2017 đến năm học 2020 – 2021. Theo đó, học phí đối với các chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên và đào tạo kỹ năng được các cơ sở giáo dục
chủ động tính toán và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ
sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện
theo phương thức giáo dục thường xuyên tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng mức
không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng
trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình
đào tạo đại trà. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.
Các quy
định trước đây về chính sách miễn, giảm học phí; cơ chế thu, quản lý học phí trái với các quy định
của Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 26 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2016.
Xem toàn bộ nội dung Nghị quyết tại đây
1780 lượt xem
Lan Hương
Cổng thông tin điện tử tỉnh – Ngày 26/8/2016, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Cụ thể, mức thu học phí đối với bậc giáo dục mầm non và
phổ thông công lập theo chương trình đại trà từ năm học 2016 – 2017 tại các phường
thuộc thành phố Yên Bái (trừ phường Nam Cường, Hợp Minh) và phường Trung tâm
thuộc thị xã Nghĩa Lộ, mức thu học phí đối
với khối nhà trẻ là 180.000/tháng/học sinh; đối với khối mẫu giáo là 150.000 đồng/tháng/học
sinh; đối với khối Trung học cơ sở là 80.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ
thông, Bổ túc THPT là 100.000/tháng/học sinh. Đối với các phường Nam Cường, Hợp
Minh thuộc thành phố Yên Bái, các phường còn lại thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các
xã, thị trấn thuộc khu vực I (trừ thị trấn Mù Cang Chải), mức thu học phí với
khối nhà trẻ là 75.000/tháng/học sinh; đối với khối mẫu giáo là 60.000/tháng/học
sinh; khối Trung học cơ sở là 65.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông,
Bổ túc THPT là 70.000/tháng/học sinh. Đối với Thị trấn Mù Cang Chải; các xã, thị trấn
thuộc khu vực II và khu vực III, mức thu
học phí đối với khối nhà trẻ 35.000/tháng/học sinh; đối với khối mẫu giáo là
30.000/tháng; khối Trung học cơ sở là 30.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ
thông, Bổ túc THPT là 45.000/tháng/học sinh.
Mức
thu học phí đối với giáo dục hướng nghiệp nghề phổ thông tại trường công lập
theo chương trình đại trà từ năm học 2016 – 2017 tại các phường thuộc thành phố Yên Bái
(trừ phường Nam Cường, Hợp Minh) và phường Trung tâm thuộc thị xã Nghĩa Lộ, đối
với khối Trung học cơ sở là 80.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông là
125.000/tháng/học sinh. Các phường Nam Cường, Hợp Minh thuộc thành phố Yên Bái,
các phường còn lại thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã, thị trấn thuộc khu vực I
(trừ thị trấn Mù Cang Chải) là 60.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông
là 95.000/tháng/học sinh. Thị
trấn Mù Cang Chải; các xã, thị trấn thuộc khu vực II và khu vực III là
50.000/tháng/học sinh; khối Trung học phổ thông là 75.000/tháng/học sinh.
Từ năm học
2017 - 2018 trở đi, nếu có thay đổi về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non
và phổ thông công lập, giáo dục hướng nghiệp nghề phổ thông tại các trường công
lập sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các
vùng trên địa bàn của mình.
Ngoài ra, Nghị quyết cũng quy định mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học từ năm học 2016 -
2017 đến năm học 2020 – 2021. Theo đó, học phí đối với các chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên và đào tạo kỹ năng được các cơ sở giáo dục
chủ động tính toán và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ
sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện
theo phương thức giáo dục thường xuyên tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng mức
không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng
trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình
đào tạo đại trà. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.
Các quy
định trước đây về chính sách miễn, giảm học phí; cơ chế thu, quản lý học phí trái với các quy định
của Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 26 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2016.Xem toàn bộ nội dung Nghị quyết tại đây