CTTĐT - Theo thống kê năm 2021, diện tích chè trên địa bàn tỉnh là 7.436 ha. Trong đó, diện tích chè cho sản phẩm là 6.989 ha. Đối với cơ cấu giống chè cho sản phẩm, chè Trung du 1.093,6 ha; chè lai LDP1, LDP2 3.696,6 ha; chè Shan 2.175,9 ha; các giống chè nhập nội có nguồn gốc từ Trung Quốc, Đài Loan (Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên) là 469,9 ha. Đến hết năm 2021, tỉnh Yên Bái có 16 sản phẩm chè đạt sản phẩm OCOP (đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao).
Nhiều mô hình sản xuất chè an toàn được hình thành tại các địa phương.
Năm 2021 trên địa bàn tỉnh có 52/115 cơ sở chế biến chè hoạt động. Một số doanh nghiệp đã quan tâm cải tạo, liên kết phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư lắp đặt thiết bị và tăng cường xúc tiến thương mại hướng tới sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường và đã tạo điều kiện cho thu mua sản phẩm tiêu thụ nội bộ trong tỉnh cũng như tháo gỡ khó khăn để ổn định sản xuất tại một số địa phương như Công ty CP chè Nghĩa Lộ, Công ty CP chè Trần Phú, Công ty TNHH chè Bình Thuận, Công ty TNHH chè Hữu Hảo, Công ty TNHH chè Hưng Thịnh....Sau nhiều năm cải tiến thiết bị, công nghệ chế biến và xây dựng mối liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các công ty này cũng đã có được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định về số lượng và chất lượng, kết nối được với những đơn vị nhập khẩu uy tín, giá bán cao ổn định.
Sản lượng chè búp tươi năm 2021 toàn tỉnh đạt 68.645 tấn. Năng suất chè có sự biến động rất lớn theo từng khu vực sản xuất và mức độ đầu tư thâm canh. Đối với những diện tích đầu tư thâm canh cao, ổn định năng suất chè vẫn đạt 20 - 25 tấn/năm (vùng chè Nghĩa Lộ), với những diện tích chè được quản lý của doanh nghiệp hoặc mới được trồng thay thế giống năng suất bình quân đạt 12 - 15 tấn, diện tích chè Shan vùng cao (Nậm Búng, Gia Hội) năng suất bình quân đạt 8- 10 tấn/ha, nhưng đối với những diện tích kém đầu tư chăm sóc, đã trồng xen các loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả trên nương chè, năng suất rất thấp ước đạt 2 - 3 tấn/ha (theo hình thức tận thu), diện tích này hiện chiếm khoảng 20% diện tích chè toàn tỉnh. Năng suất trên diện tích chè cho sản phẩm năm 2021 đạt 98,22 tạ/ha. Một số địa phương đạt năng suất cao hơn năng suất bình quân của tỉnh: Thị xã Nghĩa Lộ 172,85 tạ/ha, Văn Chấn 105,17 tạ/ha, Yên Bình 98,96 tạ/ha.
Do ảnh hưởng của dịch Covid nên tiêu thụ chè của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng do cước vận chuyển nội địa, cước vận chuyển quốc tế tăng cao, nhu cầu sử dụng loại chè, Yên Bái với sản lượng chè khô chế biến chủ yếu là chè đen nên cũng chịu ảnh hưởng tác động.
Mục tiêu trong thời gian tới tỉnh Yên Bái tiếp tục cơ cấu lại ngành chè Yên Bái theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Sắp xếp các cơ sở chế biến, đổi mới thiết bị, công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm mang lại giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh chè. Triển khai, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng thấp, chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng cao được quy định tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu ổn định diện tích chè khoảng 7.400 ha; năng suất đạt 98 - 100 tạ/ha; sản lượng đạt 68.000 tấn.
Để đạt được mục tiêu trên, các huyện, thị xã, thành phố cần tiến hành điều tra đánh giá lại diện tích chè hiện có tại mỗi xã, phường từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với quy hoạch sản xuất, chế biến chè trên địa bàn. Ủy ban nhân dân các cấp công bố công khai các dự án quy hoạch có sử dụng đất chè đã được phê duyệt để các địa phương chủ động trong công tác chỉ đạo. Đối với những diện tích chè không nằm trong các dự án quy hoạch, chuyển đổi cần tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người trồng chè không chuyển đổi sang trồng các loại cây trồng khác, áp dụng các biện pháp kỹ thuật đầu tư thâm canh tăng năng suất hoặc trồng cải tạo bằng các giống chè mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục thực hiện hiệu quả hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng thấp, chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng cao được quy định tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh Yên Bái.
Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch trồng mới, trồng thay thế diện tích chè già cỗi bằng các giống tiến bộ kỹ thuật năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hình thành các vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương cụ thể, liên kết, gắn với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trên địa bàn. Việc tổ chức trồng cải tạo, chuyển đổi giống cần được quy hoạch thành các vùng tập trung. Ưu tiên sử dụng các giống chè để chế biến chè xanh chất lượng cao, phù hợp với địa phương như: Chè Shan, Bát Tiên, Kim Tuyên, LDP1, LDP2 hoặc các giống tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
Với mục tiêu tăng năng suất chè bình quân đạt 98 tạ/ha, cùng với hiện trạng về cơ cấu giống, tuổi chè và mức độ đầu tư thâm canh như hiện nay, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp cùng các địa phương, đơn vị chế biến tập trung tổ chức nghiên cứu, tổng kết, tài liệu hóa các kiến thức, kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất chè để xây dựng tài liệu tuyên truyền hướng dẫn phù hợp với thực tiễn của địa phương. Trong đó cần tập trung theo 3 loại hình sản xuất với nhóm sản phẩm cụ thể: Các kỹ thuật và mức đầu tư thâm canh có áp dụng cơ giới hoá đối với các vùng sản xuất nguyên liệu; Các kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đối với sản xuất chè xanh nội tiêu theo quy mô nông hộ; Các kỹ thuật, đầu tư thâm canh đối với diện tích chè Shan vùng cao.
Thực hiện nghiêm túc quy trình, hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành và tuyên truyền tập huấn, hướng dẫn. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật có hiệu quả trong thâm canh như: Đốn, hái đúng thời vụ, tủ gốc giữ ẩm, trồng cây che bóng và tăng cường bón phân hữu cơ, phân vi sinh cho cây chè. Đặc biệt quan tâm và thực hiện tốt quy trình chăm sóc đối với diện tích chè thu hái bằng máy, đảm bảo hái đúng kỹ thuật, phẩm cấp chè, không hái quá sâu ảnh hưởng đến chất lượng nương chè. Điều tiết sản lượng thu hái để đảm bảo chất lượng nguyên liệu và cung cấp ổn định cho chế biến.
Nghiên cứu tổ chức xây dựng mô hình thí điểm đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu về khuyến nông chè tại một số xã, huyện trọng điểm sản xuất chè. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại về kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng sản xuất, quản lý nương chè cho một số cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông tại các vùng sản xuất chè trọng điểm từ đó nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết cung cấp dịch vụ kỹ thuật giữa cán bộ khuyến nông - cơ sở chế biến - hộ trồng chè.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao thu nhập của người làm chè.
1362 lượt xem
Hiền Trang
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Theo thống kê năm 2021, diện tích chè trên địa bàn tỉnh là 7.436 ha. Trong đó, diện tích chè cho sản phẩm là 6.989 ha. Đối với cơ cấu giống chè cho sản phẩm, chè Trung du 1.093,6 ha; chè lai LDP1, LDP2 3.696,6 ha; chè Shan 2.175,9 ha; các giống chè nhập nội có nguồn gốc từ Trung Quốc, Đài Loan (Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên) là 469,9 ha. Đến hết năm 2021, tỉnh Yên Bái có 16 sản phẩm chè đạt sản phẩm OCOP (đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao). Năm 2021 trên địa bàn tỉnh có 52/115 cơ sở chế biến chè hoạt động. Một số doanh nghiệp đã quan tâm cải tạo, liên kết phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư lắp đặt thiết bị và tăng cường xúc tiến thương mại hướng tới sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường và đã tạo điều kiện cho thu mua sản phẩm tiêu thụ nội bộ trong tỉnh cũng như tháo gỡ khó khăn để ổn định sản xuất tại một số địa phương như Công ty CP chè Nghĩa Lộ, Công ty CP chè Trần Phú, Công ty TNHH chè Bình Thuận, Công ty TNHH chè Hữu Hảo, Công ty TNHH chè Hưng Thịnh....Sau nhiều năm cải tiến thiết bị, công nghệ chế biến và xây dựng mối liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các công ty này cũng đã có được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định về số lượng và chất lượng, kết nối được với những đơn vị nhập khẩu uy tín, giá bán cao ổn định.
Sản lượng chè búp tươi năm 2021 toàn tỉnh đạt 68.645 tấn. Năng suất chè có sự biến động rất lớn theo từng khu vực sản xuất và mức độ đầu tư thâm canh. Đối với những diện tích đầu tư thâm canh cao, ổn định năng suất chè vẫn đạt 20 - 25 tấn/năm (vùng chè Nghĩa Lộ), với những diện tích chè được quản lý của doanh nghiệp hoặc mới được trồng thay thế giống năng suất bình quân đạt 12 - 15 tấn, diện tích chè Shan vùng cao (Nậm Búng, Gia Hội) năng suất bình quân đạt 8- 10 tấn/ha, nhưng đối với những diện tích kém đầu tư chăm sóc, đã trồng xen các loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả trên nương chè, năng suất rất thấp ước đạt 2 - 3 tấn/ha (theo hình thức tận thu), diện tích này hiện chiếm khoảng 20% diện tích chè toàn tỉnh. Năng suất trên diện tích chè cho sản phẩm năm 2021 đạt 98,22 tạ/ha. Một số địa phương đạt năng suất cao hơn năng suất bình quân của tỉnh: Thị xã Nghĩa Lộ 172,85 tạ/ha, Văn Chấn 105,17 tạ/ha, Yên Bình 98,96 tạ/ha.
Do ảnh hưởng của dịch Covid nên tiêu thụ chè của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng do cước vận chuyển nội địa, cước vận chuyển quốc tế tăng cao, nhu cầu sử dụng loại chè, Yên Bái với sản lượng chè khô chế biến chủ yếu là chè đen nên cũng chịu ảnh hưởng tác động.
Mục tiêu trong thời gian tới tỉnh Yên Bái tiếp tục cơ cấu lại ngành chè Yên Bái theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Sắp xếp các cơ sở chế biến, đổi mới thiết bị, công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm mang lại giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh chè. Triển khai, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng thấp, chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng cao được quy định tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu ổn định diện tích chè khoảng 7.400 ha; năng suất đạt 98 - 100 tạ/ha; sản lượng đạt 68.000 tấn.
Để đạt được mục tiêu trên, các huyện, thị xã, thành phố cần tiến hành điều tra đánh giá lại diện tích chè hiện có tại mỗi xã, phường từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với quy hoạch sản xuất, chế biến chè trên địa bàn. Ủy ban nhân dân các cấp công bố công khai các dự án quy hoạch có sử dụng đất chè đã được phê duyệt để các địa phương chủ động trong công tác chỉ đạo. Đối với những diện tích chè không nằm trong các dự án quy hoạch, chuyển đổi cần tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người trồng chè không chuyển đổi sang trồng các loại cây trồng khác, áp dụng các biện pháp kỹ thuật đầu tư thâm canh tăng năng suất hoặc trồng cải tạo bằng các giống chè mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục thực hiện hiệu quả hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng thấp, chính sách hỗ trợ phát triển chè vùng cao được quy định tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh Yên Bái.
Đồng thời tổ chức thực hiện kế hoạch trồng mới, trồng thay thế diện tích chè già cỗi bằng các giống tiến bộ kỹ thuật năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hình thành các vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương cụ thể, liên kết, gắn với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trên địa bàn. Việc tổ chức trồng cải tạo, chuyển đổi giống cần được quy hoạch thành các vùng tập trung. Ưu tiên sử dụng các giống chè để chế biến chè xanh chất lượng cao, phù hợp với địa phương như: Chè Shan, Bát Tiên, Kim Tuyên, LDP1, LDP2 hoặc các giống tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
Với mục tiêu tăng năng suất chè bình quân đạt 98 tạ/ha, cùng với hiện trạng về cơ cấu giống, tuổi chè và mức độ đầu tư thâm canh như hiện nay, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp cùng các địa phương, đơn vị chế biến tập trung tổ chức nghiên cứu, tổng kết, tài liệu hóa các kiến thức, kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất chè để xây dựng tài liệu tuyên truyền hướng dẫn phù hợp với thực tiễn của địa phương. Trong đó cần tập trung theo 3 loại hình sản xuất với nhóm sản phẩm cụ thể: Các kỹ thuật và mức đầu tư thâm canh có áp dụng cơ giới hoá đối với các vùng sản xuất nguyên liệu; Các kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đối với sản xuất chè xanh nội tiêu theo quy mô nông hộ; Các kỹ thuật, đầu tư thâm canh đối với diện tích chè Shan vùng cao.
Thực hiện nghiêm túc quy trình, hướng dẫn kỹ thuật đã ban hành và tuyên truyền tập huấn, hướng dẫn. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật có hiệu quả trong thâm canh như: Đốn, hái đúng thời vụ, tủ gốc giữ ẩm, trồng cây che bóng và tăng cường bón phân hữu cơ, phân vi sinh cho cây chè. Đặc biệt quan tâm và thực hiện tốt quy trình chăm sóc đối với diện tích chè thu hái bằng máy, đảm bảo hái đúng kỹ thuật, phẩm cấp chè, không hái quá sâu ảnh hưởng đến chất lượng nương chè. Điều tiết sản lượng thu hái để đảm bảo chất lượng nguyên liệu và cung cấp ổn định cho chế biến.
Nghiên cứu tổ chức xây dựng mô hình thí điểm đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu về khuyến nông chè tại một số xã, huyện trọng điểm sản xuất chè. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại về kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng sản xuất, quản lý nương chè cho một số cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông tại các vùng sản xuất chè trọng điểm từ đó nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết cung cấp dịch vụ kỹ thuật giữa cán bộ khuyến nông - cơ sở chế biến - hộ trồng chè.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao thu nhập của người làm chè.