Năm học 2024-2025, toàn tỉnh Yên Bái có 451 cơ sở giáo dục, trong đó có 438 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông với quy mô 7.169 lớp, 234.498 học sinh; giảm 05 trường, tăng 261 lớp, tăng 9.318 học sinh so với năm 2020).
Hình ảnh khai giảng năm học mới các trường học trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Giáo dục mầm non:
+ Toàn tỉnh Yên Bái có 175 trường mầm non với 1.986 nhóm, lớp; 52.547 trẻ.
+ Tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm, lớp: Trẻ nhà trẻ đạt 28,6% (tăng 1,7%), tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 97,4% (tăng 2,5%), tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi 99,98% (tăng 0,02%).
- Giáo dục phổ thông:
+ Giáo dục tiểu học: Toàn tỉnh Yên Bái có 57 trường Tiểu học, 127 trường TH&THCS, 2.721 lớp, 84.435 học sinh (so với năm học trước giảm: 01 trường, 55 lớp, 1.755 học sinh); tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,97%.
+ Giáo dục THCS: Toàn tỉnh Yên Bái có 179 trường (52 trường THCS độc lập, 3 trường THCS&THPT, 127 trường TH&THCS), 1.718 lớp, 67.050 học sinh; tỷ lệ huy động vào lớp 6 đạt 99,8%.
+ Giáo dục THPT: Toàn tỉnh Yên Bái có 27 trường (24 trường THPT độc lập, 3 trường THCS&THPT), 551 lớp, 24.370 học sinh (so với năm học trước tăng 33 lớp, 1.736 học sinh). Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 60,01% số học sinh tốt nghiệp THCS.
+ Giáo dục thường xuyên: Toàn tỉnh Yên Bái có 02 trường Trung cấp nghề trong đó 08 đơn vị Giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp (trong đó, 01 Trung tâm Giáo dục tỉnh; 06 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên). Ngoài ra, có 168/168 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của nhân dân.
- Kết quả thi học sinh giỏi các cấp: Năm học 2024-2025, tỉnh Yên Bái có 1.013 học sinh đạt giải trong các kỳ thi các môn văn hoá THCS, THPT cấp tỉnh, quốc gia; trong đó: Cấp tỉnh 956 giải (tăng 91 giải), cấp quốc gia 57 giải (09 giải Nhì, 21 giải Ba, 27 giải Khuyến khích); 01 dự án đoạt giải Nhì, 02 dự án đoạt giải triển vọng tại Cuộc thi nghiên cứu Khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học; 01 dự án đoạt giải Ba tại cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” lần thứ VII
- Công tác giáo dục dân tộc:
+ Trường phổ thông Dân tộc nội trú: Toàn tỉnh Yên Bái có 8 trường PTDTNT với 79 lớp, 2.622 học sinh, trong đó 06 trường PTDTNT THCS với 54 lớp, 1.782 học sinh; 02 trường PTDTNT THPT 24 lớp, 840 học sinh; tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số cấp THCS, THPT được học trường PTDTNT đạt 4,8% (cấp THCS đạt 4,2%; cấp THPT đạt 86,8%).
+ Trường phổ thông Dân tộc bán trú: Toàn tỉnh có 41 trường PTDTBT, 26 trường PT có HSBT cấp tiểu học, Trung học cơ sở; 23 trường PT có HSBT cấp THPT, THCS&THPT với 26.886 học sinh hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP (trong đó trường PTDTBT: cấp tiểu học 15 trường, cấp THCS 8 trường PTDTBT TH&THCS 18; Trường phổ thông có HSBT cấp tiểu học 5 trường, cấp THCS 7, trường PT có HSBT TH&THCS 14, trường THCS&THPT 23).
- Công tác phổ cập giáo dục năm 2024:
+ Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 168/168 đơn vị cấp xã, 9/9 đơn vị cấp huyện duy trì đạt chuẩn.
+ Phổ cập giáo dục tiểu học: 168/168 đơn vị cấp xã, 9/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn mức độ III. Tỉnh Yên Bái được Bộ GD&ĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (là tỉnh thứ 24 trong toàn quốc).
+ Phổ cập giáo dục THCS: 168/168 đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ II, 121/168 đơn vị cấp xã (tăng 06 xã so với năm 2023; tăng 06 xã so với kế hoạch năm 2024); 02/9 đơn vị cấp huyện (TP Yên Bái và huyện Trấn Yên) đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3. Tỉnh Yên Bái được Bộ GDĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 (là tỉnh thứ 18 trong toàn quốc).
+ Công tác xóa mù chữ: 168/168 đơn vị cấp xã đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện xóa mù chữ mức độ 1, trong đó có 167/173 xã đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện xóa mù chữ mức độ 2 (tăng 04 xã so với năm 2022, tăng 03 xã so với kế hoạch năm 2023). Có 09/09 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; trong đó đạt 08/09 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, đạt 77,8% (tăng 04 xã so với năm 2023).
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tổng số lao động toàn ngành hiện có 13.615 người. trong đó đội ngũ công lập: 13.065 người (1.153 cán bộ quản lý, 11.037 giáo viên, 875 nhân viên). Tỷ lệ giáo viên hiện có so với định mức năm học 2024-2025 đạt 86,6%.
- Cơ sở vật chất, trường chuẩn Quốc gia
+ Tổng số phòng học của giáo dục mầm non, phổ thông toàn tỉnh (bao gồm cả ngoài công lập) có 7.082 phòng học, trong đó tỷ lệ kiên cố đạt gần 90% (tăng so với năm học trước 0,2%); về cơ bản đáp ứng đủ cho học hai ca và đảm bảo được dạy học 2 buổi/ngày ở các cơ sở mầm non, tiểu học.
+ Năm học 2024-2025, tỉnh Yên Bái có 350 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, chiếm 79,2% (trong đó: trong đó 99 trường đạt chuẩn mức độ 2, vượt 05 trường so với kế hoạch tỉnh giao năm 2024). Chia ra: cấp mầm non 136 trường, cấp tiểu học 46 trường, cấp THCS 150 trường (THCS: 46 trường, TH&THCS 104 trường) và 18 trường cấp THPT.
3918 lượt xem
Ban Biên tập
Năm học 2024-2025, toàn tỉnh Yên Bái có 451 cơ sở giáo dục, trong đó có 438 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông với quy mô 7.169 lớp, 234.498 học sinh; giảm 05 trường, tăng 261 lớp, tăng 9.318 học sinh so với năm 2020).- Giáo dục mầm non:
+ Toàn tỉnh Yên Bái có 175 trường mầm non với 1.986 nhóm, lớp; 52.547 trẻ.
+ Tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm, lớp: Trẻ nhà trẻ đạt 28,6% (tăng 1,7%), tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 97,4% (tăng 2,5%), tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi 99,98% (tăng 0,02%).
- Giáo dục phổ thông:
+ Giáo dục tiểu học: Toàn tỉnh Yên Bái có 57 trường Tiểu học, 127 trường TH&THCS, 2.721 lớp, 84.435 học sinh (so với năm học trước giảm: 01 trường, 55 lớp, 1.755 học sinh); tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,97%.
+ Giáo dục THCS: Toàn tỉnh Yên Bái có 179 trường (52 trường THCS độc lập, 3 trường THCS&THPT, 127 trường TH&THCS), 1.718 lớp, 67.050 học sinh; tỷ lệ huy động vào lớp 6 đạt 99,8%.
+ Giáo dục THPT: Toàn tỉnh Yên Bái có 27 trường (24 trường THPT độc lập, 3 trường THCS&THPT), 551 lớp, 24.370 học sinh (so với năm học trước tăng 33 lớp, 1.736 học sinh). Tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 60,01% số học sinh tốt nghiệp THCS.
+ Giáo dục thường xuyên: Toàn tỉnh Yên Bái có 02 trường Trung cấp nghề trong đó 08 đơn vị Giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp (trong đó, 01 Trung tâm Giáo dục tỉnh; 06 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên). Ngoài ra, có 168/168 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của nhân dân.
- Kết quả thi học sinh giỏi các cấp: Năm học 2024-2025, tỉnh Yên Bái có 1.013 học sinh đạt giải trong các kỳ thi các môn văn hoá THCS, THPT cấp tỉnh, quốc gia; trong đó: Cấp tỉnh 956 giải (tăng 91 giải), cấp quốc gia 57 giải (09 giải Nhì, 21 giải Ba, 27 giải Khuyến khích); 01 dự án đoạt giải Nhì, 02 dự án đoạt giải triển vọng tại Cuộc thi nghiên cứu Khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học; 01 dự án đoạt giải Ba tại cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” lần thứ VII
- Công tác giáo dục dân tộc:
+ Trường phổ thông Dân tộc nội trú: Toàn tỉnh Yên Bái có 8 trường PTDTNT với 79 lớp, 2.622 học sinh, trong đó 06 trường PTDTNT THCS với 54 lớp, 1.782 học sinh; 02 trường PTDTNT THPT 24 lớp, 840 học sinh; tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số cấp THCS, THPT được học trường PTDTNT đạt 4,8% (cấp THCS đạt 4,2%; cấp THPT đạt 86,8%).
+ Trường phổ thông Dân tộc bán trú: Toàn tỉnh có 41 trường PTDTBT, 26 trường PT có HSBT cấp tiểu học, Trung học cơ sở; 23 trường PT có HSBT cấp THPT, THCS&THPT với 26.886 học sinh hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP (trong đó trường PTDTBT: cấp tiểu học 15 trường, cấp THCS 8 trường PTDTBT TH&THCS 18; Trường phổ thông có HSBT cấp tiểu học 5 trường, cấp THCS 7, trường PT có HSBT TH&THCS 14, trường THCS&THPT 23).
- Công tác phổ cập giáo dục năm 2024:
+ Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 168/168 đơn vị cấp xã, 9/9 đơn vị cấp huyện duy trì đạt chuẩn.
+ Phổ cập giáo dục tiểu học: 168/168 đơn vị cấp xã, 9/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn mức độ III. Tỉnh Yên Bái được Bộ GD&ĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (là tỉnh thứ 24 trong toàn quốc).
+ Phổ cập giáo dục THCS: 168/168 đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ II, 121/168 đơn vị cấp xã (tăng 06 xã so với năm 2023; tăng 06 xã so với kế hoạch năm 2024); 02/9 đơn vị cấp huyện (TP Yên Bái và huyện Trấn Yên) đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3. Tỉnh Yên Bái được Bộ GDĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 (là tỉnh thứ 18 trong toàn quốc).
+ Công tác xóa mù chữ: 168/168 đơn vị cấp xã đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện xóa mù chữ mức độ 1, trong đó có 167/173 xã đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện xóa mù chữ mức độ 2 (tăng 04 xã so với năm 2022, tăng 03 xã so với kế hoạch năm 2023). Có 09/09 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; trong đó đạt 08/09 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, đạt 77,8% (tăng 04 xã so với năm 2023).
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tổng số lao động toàn ngành hiện có 13.615 người. trong đó đội ngũ công lập: 13.065 người (1.153 cán bộ quản lý, 11.037 giáo viên, 875 nhân viên). Tỷ lệ giáo viên hiện có so với định mức năm học 2024-2025 đạt 86,6%.
- Cơ sở vật chất, trường chuẩn Quốc gia
+ Tổng số phòng học của giáo dục mầm non, phổ thông toàn tỉnh (bao gồm cả ngoài công lập) có 7.082 phòng học, trong đó tỷ lệ kiên cố đạt gần 90% (tăng so với năm học trước 0,2%); về cơ bản đáp ứng đủ cho học hai ca và đảm bảo được dạy học 2 buổi/ngày ở các cơ sở mầm non, tiểu học.
+ Năm học 2024-2025, tỉnh Yên Bái có 350 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, chiếm 79,2% (trong đó: trong đó 99 trường đạt chuẩn mức độ 2, vượt 05 trường so với kế hoạch tỉnh giao năm 2024). Chia ra: cấp mầm non 136 trường, cấp tiểu học 46 trường, cấp THCS 150 trường (THCS: 46 trường, TH&THCS 104 trường) và 18 trường cấp THPT.