CTTĐT - Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn như sau:
Hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn
I. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
1. Phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan từng thời kỳ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phù hợp với khối lượng (thu gom, vận chuyển), thành phần, tính chất của chất thải rắn sinh hoạt phát sinh sau phân loại theo quy định của chính quyền địa phương; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện có tại địa phương.
3. Phù hợp với chủ trương sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
4. Tăng cường tối đa tái sử dụng, tái chế chất thải, ưu tiên sử dụng công nghệ xử lý tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường, có hiệu quả kinh tế, hạn chế tối đa phát sinh chất thải thứ cấp và có phương án phù hợp để xử lý chất thải thứ cấp phát sinh.
II. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn căn cứ vào các tiêu chí sau:
1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển
Việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải căn cứ vào khối lượng thu gom, vận chuyển sau phân loại của từng loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại được thu gom, vận chuyển là căn cứ để xác định công nghệ, phương pháp xử lý, công suất thiết kế của dự án/cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường, không gây lãng phí. Địa phương có khối lượng chất thải thu gom sau phân loại càng lớn thì càng dễ dàng lựa chọn được các mô hình đầu tư xử lý phù hợp và mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Địa bàn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với địa bàn phát sinh, cụ thể như sau:
- Đô thị, khu dân cư tập trung (phường, xã đồng bằng) thường phát sinh khối lượng lớn chất thải rắn sinh hoạt và địa bàn thu gom, vận chuyển thuận lợi, tỷ lệ thu gom chất thải cao và chi phí thu gom, vận chuyển thấp hơn các khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao), đặc khu. Việc xử lý tập trung chất thải rắn sinh hoạt cho nhiều phường, xã đồng bằng được ưu tiên để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nông thôn (xã vùng núi, vùng cao) và đặc khu thường có mật độ dân cư thấp, giao thông không thuận lợi, chi phí thu gom, vận chuyển cao hơn hơn đô thị, khu dân cư tập trung. Việc xử lý tập trung chất thải rắn sinh hoạt cho từng địa bàn xã miền núi, vùng cao, đặc khu được ưu tiên lựa chọn để giảm tối đa chi phí thu gom, vận chuyển.
Hộ gia đình tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao và đặc khu) thường có quỹ đất lớn; có nhu cầu sử dụng chất thải thực phẩm làm thức ăn chăn nuôi, sử dụng phân mùn hữu cơ để trồng các loại cây ăn quả và cây công nghiệp; chi phí thu gom, vận chuyển chất thải cao. Việc xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình được khuyến khích áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải thực phẩm phải xử lý tập trung.
3. Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với các phương pháp xử lý đối với từng loại chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại, cụ thể như sau:
- Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: (i) Phân loại chất thải thành các nhóm phù hợp với từng mục đích tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh,…); (ii) Phân loại, sơ chế (ép, nghiền, cắt,…), giảm thể tích trước khi cung cấp làm nguyên liệu sản xuất; phục hồi để tái sử dụng.
- Chất thải thực phẩm được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (ii) Chuyển giao cho cơ sở chăn nuôi (trang trại chăn nuôi tập trung), cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản; (iii) Xử lý chất thải thực phẩm thành mùn hữu cơ; (iv) Xử lý chất thải thực phẩm thành phân hữu cơ; (v) Xử lý chất thải thực phẩm có thu hồi năng lượng sinh khối (biogas).
- Chất thải cồng kềnh: Được xử lý bằng phương pháp sơ chế (tháo dỡ, phân loại, phục hồi để tái sử dụng); cắt, ép, nghiền tạo viên nén để cung cấp nguyên, nhiên liệu cho sản xuất.
- Chất thải nguy hại: Chuyển giao cho cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã được cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần phù hợp với mã chất thải nguy hại cần xử lý theo quy định.
- Chất thải sinh hoạt khác còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Đồng xử lý trong lò nung xi măng; (ii) Đốt có thu hồi năng lượng để phát điện; (iii) Đốt thu hồi năng lượng (nhiệt); (iv) Áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường; (v) Đốt tiêu hủy không thu hồi năng lượng; (vi) Chôn lấp hợp vệ sinh.
4. Quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung phải phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế tại địa phương, cụ thể như sau:
- Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08/7/2024 đã định hướng hình thành các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng (02 khu xử lý chất thải rắn cấp quốc gia; 07 khu xử lý chất thải rắn cấp vùng, trong đó phạm vi thu gom, tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chỉ trên địa bàn tỉnh (nơi đặt khu xử lý cấp quốc gia, cấp vùng) đối với chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích thu gom, tiếp nhận, xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp ranh.
- Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 định hướng cả nước có 16 địa phương sản xuất điện từ rác với tổng công suất 361,7 MW. Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã định hướng cả nước có 29 địa phương sản xuất điện từ rác với tổng công suất 1631,7 MW.
- Quy hoạch các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo chủ trương sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế tại địa phương.
5. Các tiêu chí khác
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, điều kiện, nhu cầu thực tế tại địa phương, cụ thể như sau:
- Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các yêu cầu pháp luật về bảo vệ môi trường như: Có đầy đủ các thủ tục môi trường theo quy định; có phương án xử lý từng loại chất thải thứ cấp phát sinh phù hợp, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường khác theo quy định.
- Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện thực tế: Có thị trường tiêu thụ sản phẩm sau xử lý; có hiệu quả cao trong đầu tư xử lý; hài hòa lợi ích của nhà đầu tư và cộng đồng dân cư khu vực đặt công trình xử lý; sự đồng thuận của cộng đồng, người dân và các tiêu chí khác (nếu có).
Việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần phải được căn cứ vào tiêu chí trên và điều kiện, nhu cầu thực tế tại địa phương, chi tiết các tiêu chí lựa chọn mô hình xử lý tại Phụ lục kèm theo.
III. MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào các tiêu chí để quyết định lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, cụ thể như sau:
1. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị, khu dân cư tập trung (phường, xã đồng bằng)
1.1. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị, khu dân cư tập trung (phường, xã đồng bằng)
a) Xử lý tập trung cấp tỉnh
Xử lý tập trung cấp tỉnh là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho từ hai phường, xã đồng bằng trở lên trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Xử lý tập trung cấp xã
Xử lý tập trung cấp xã là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho một phường hoặc một xã đồng bằng tại một địa điểm xử lý.
c) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho quy mô hộ gia đình hoặc từ hai hộ gia đình trở lên.
1.2. Thứ tự ưu tiên khi lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị, khu dân cư tập trung
Lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực đô thị, khu dân cư tập trung theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Xử lý tập trung cấp tỉnh, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
b) Xử lý tập trung cấp xã, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
c) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình áp dụng đối với: (i) Phân loại, sơ chế chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế trong trường hợp có thị trường tiêu thụ; (ii) Xử lý chất thải thực phẩm trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau xử lý hoặc chuyển giao làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (iii) Xử lý chất thải cồng kềnh trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau sơ chế hoặc phục hồi để tái sử dụng.
1.3. Hướng dẫn lựa chọn mô hình xử lý đối với từng loại chất thải sau phân loại, thu gom
a) Đối với chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế
- Xử lý bằng phương pháp phân loại thành các nhóm chất thải phù hợp với từng mục đích tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh,…): Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.1 Phụ lục.
- Xử lý bằng phương pháp phân loại, sơ chế (ép, nghiền, cắt,…), giảm thể tích trước khi cung cấp làm nguyên liệu sản xuất: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.2 Phụ lục.
b) Đối với chất thải thực phẩm
Chất thải thực phẩm được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.1 Phụ lục.
- Chuyển giao cho cơ sở chăn nuôi (trang trại chăn nuôi tập trung), cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.2 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành mùn hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.3 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành phân hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.4 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm có thu hồi năng lượng sinh khối (biogas): Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.5 Phụ lục.
c) Đối với chất thải cồng kềnh
Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình (không áp dụng cho cụm hộ gia đình) khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.1 Phụ lục.
d) Đối với chất thải nguy hại
Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.2 Phụ lục.
đ) Đối với chất thải sinh hoạt khác còn lại
Chất thải sinh hoạt khác còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đồng xử lý trong lò nung xi măng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.1 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng để phát điện: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.2 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng (nhiệt): Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.3 Phụ lục.
- Đốt tiêu hủy không thu hồi năng lượng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.4 Phụ lục.
- Áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.5 Phụ lục.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.6 Phụ lục.
2. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao và đặc khu)
2.1. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao và đặc khu)
a) Xử lý tập trung liên xã
Xử lý tập trung liên xã là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho từ hai xã miền núi, vùng cao và đặc khu trở lên trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Xử lý tập trung cấp xã
Xử lý tập trung cấp xã là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho một xã miền núi, vùng cao hoặc đặc khu tại một địa điểm xử lý.
c) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho quy mô hộ gia đình hoặc từ hai hộ gia đình trở lên.
2.2. Thứ tự ưu tiên khi lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn
Lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao) và đặc khu theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình áp dụng đối với: (i) Xử lý chất thải thực phẩm trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau xử lý hoặc chuyển giao làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (ii) Phân loại, sơ chế chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế trong trường hợp có thị trường tiêu thụ; (iii) Xử lý chất thải cồng kềnh trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau sơ chế, phục hồi để tái sử dụng.
b) Xử lý tập trung cấp xã, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
c) Xử lý tập trung liên xã, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
2.3. Hướng dẫn lựa chọn mô hình xử lý đối với từng loại chất thải sau phân loại, thu gom
a) Đối với chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế
- Xử lý bằng phương pháp phân loại thành các nhóm chất thải phù hợp với từng mục đích tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh,…): Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.1 Phụ lục.
- Xử lý bằng phương pháp phân loại, sơ chế (ép, nghiền, cắt,…), giảm thể tích trước khi cung cấp làm nguyên liệu sản xuất: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.2 Phụ lục.
b) Đối với chất thải thực phẩm
Chất thải thực phẩm được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.1 Phụ lục.
- Chuyển giao cho cơ sở chăn nuôi (trang trại chăn nuôi tập trung), cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.2 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành mùn hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.3 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành phân hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.4 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm có thu hồi năng lượng sinh khối (biogas): Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.5 Phụ lục.
c) Đối với chất thải cồng kềnh
Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình (không áp dụng cho cụm hộ gia đình) khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.1 Phụ lục.
d) Đối với chất thải nguy hại
Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.2 Phụ lục.
đ) Đối với chất thải sinh hoạt khác còn lại
Chất thải sinh hoạt khác còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đồng xử lý trong lò nung xi măng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.1 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng để phát điện: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.2 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng (nhiệt): Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.3 Phụ lục.
- Đốt tiêu hủy không thu hồi năng lượng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.4 Phụ lục.
- Áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.5 Phụ lục.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.6 Phụ lục.
328 lượt xem
Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Bộ Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn như sau:I. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
1. Phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan từng thời kỳ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phù hợp với khối lượng (thu gom, vận chuyển), thành phần, tính chất của chất thải rắn sinh hoạt phát sinh sau phân loại theo quy định của chính quyền địa phương; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện có tại địa phương.
3. Phù hợp với chủ trương sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
4. Tăng cường tối đa tái sử dụng, tái chế chất thải, ưu tiên sử dụng công nghệ xử lý tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường, có hiệu quả kinh tế, hạn chế tối đa phát sinh chất thải thứ cấp và có phương án phù hợp để xử lý chất thải thứ cấp phát sinh.
II. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn căn cứ vào các tiêu chí sau:
1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển
Việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải căn cứ vào khối lượng thu gom, vận chuyển sau phân loại của từng loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại được thu gom, vận chuyển là căn cứ để xác định công nghệ, phương pháp xử lý, công suất thiết kế của dự án/cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường, không gây lãng phí. Địa phương có khối lượng chất thải thu gom sau phân loại càng lớn thì càng dễ dàng lựa chọn được các mô hình đầu tư xử lý phù hợp và mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Địa bàn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với địa bàn phát sinh, cụ thể như sau:
- Đô thị, khu dân cư tập trung (phường, xã đồng bằng) thường phát sinh khối lượng lớn chất thải rắn sinh hoạt và địa bàn thu gom, vận chuyển thuận lợi, tỷ lệ thu gom chất thải cao và chi phí thu gom, vận chuyển thấp hơn các khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao), đặc khu. Việc xử lý tập trung chất thải rắn sinh hoạt cho nhiều phường, xã đồng bằng được ưu tiên để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nông thôn (xã vùng núi, vùng cao) và đặc khu thường có mật độ dân cư thấp, giao thông không thuận lợi, chi phí thu gom, vận chuyển cao hơn hơn đô thị, khu dân cư tập trung. Việc xử lý tập trung chất thải rắn sinh hoạt cho từng địa bàn xã miền núi, vùng cao, đặc khu được ưu tiên lựa chọn để giảm tối đa chi phí thu gom, vận chuyển.
Hộ gia đình tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao và đặc khu) thường có quỹ đất lớn; có nhu cầu sử dụng chất thải thực phẩm làm thức ăn chăn nuôi, sử dụng phân mùn hữu cơ để trồng các loại cây ăn quả và cây công nghiệp; chi phí thu gom, vận chuyển chất thải cao. Việc xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình được khuyến khích áp dụng nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải thực phẩm phải xử lý tập trung.
3. Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với các phương pháp xử lý đối với từng loại chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại, cụ thể như sau:
- Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế: (i) Phân loại chất thải thành các nhóm phù hợp với từng mục đích tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh,…); (ii) Phân loại, sơ chế (ép, nghiền, cắt,…), giảm thể tích trước khi cung cấp làm nguyên liệu sản xuất; phục hồi để tái sử dụng.
- Chất thải thực phẩm được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (ii) Chuyển giao cho cơ sở chăn nuôi (trang trại chăn nuôi tập trung), cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản; (iii) Xử lý chất thải thực phẩm thành mùn hữu cơ; (iv) Xử lý chất thải thực phẩm thành phân hữu cơ; (v) Xử lý chất thải thực phẩm có thu hồi năng lượng sinh khối (biogas).
- Chất thải cồng kềnh: Được xử lý bằng phương pháp sơ chế (tháo dỡ, phân loại, phục hồi để tái sử dụng); cắt, ép, nghiền tạo viên nén để cung cấp nguyên, nhiên liệu cho sản xuất.
- Chất thải nguy hại: Chuyển giao cho cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã được cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần phù hợp với mã chất thải nguy hại cần xử lý theo quy định.
- Chất thải sinh hoạt khác còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Đồng xử lý trong lò nung xi măng; (ii) Đốt có thu hồi năng lượng để phát điện; (iii) Đốt thu hồi năng lượng (nhiệt); (iv) Áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường; (v) Đốt tiêu hủy không thu hồi năng lượng; (vi) Chôn lấp hợp vệ sinh.
4. Quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung phải phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế tại địa phương, cụ thể như sau:
- Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08/7/2024 đã định hướng hình thành các khu xử lý chất thải tập trung cấp quốc gia, cấp vùng (02 khu xử lý chất thải rắn cấp quốc gia; 07 khu xử lý chất thải rắn cấp vùng, trong đó phạm vi thu gom, tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chỉ trên địa bàn tỉnh (nơi đặt khu xử lý cấp quốc gia, cấp vùng) đối với chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích thu gom, tiếp nhận, xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp ranh.
- Quyết định số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 định hướng cả nước có 16 địa phương sản xuất điện từ rác với tổng công suất 361,7 MW. Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã định hướng cả nước có 29 địa phương sản xuất điện từ rác với tổng công suất 1631,7 MW.
- Quy hoạch các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo chủ trương sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Các quy hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế tại địa phương.
5. Các tiêu chí khác
Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, điều kiện, nhu cầu thực tế tại địa phương, cụ thể như sau:
- Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các yêu cầu pháp luật về bảo vệ môi trường như: Có đầy đủ các thủ tục môi trường theo quy định; có phương án xử lý từng loại chất thải thứ cấp phát sinh phù hợp, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường khác theo quy định.
- Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện thực tế: Có thị trường tiêu thụ sản phẩm sau xử lý; có hiệu quả cao trong đầu tư xử lý; hài hòa lợi ích của nhà đầu tư và cộng đồng dân cư khu vực đặt công trình xử lý; sự đồng thuận của cộng đồng, người dân và các tiêu chí khác (nếu có).
Việc lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần phải được căn cứ vào tiêu chí trên và điều kiện, nhu cầu thực tế tại địa phương, chi tiết các tiêu chí lựa chọn mô hình xử lý tại Phụ lục kèm theo.
III. MÔ HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào các tiêu chí để quyết định lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, cụ thể như sau:
1. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị, khu dân cư tập trung (phường, xã đồng bằng)
1.1. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị, khu dân cư tập trung (phường, xã đồng bằng)
a) Xử lý tập trung cấp tỉnh
Xử lý tập trung cấp tỉnh là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho từ hai phường, xã đồng bằng trở lên trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Xử lý tập trung cấp xã
Xử lý tập trung cấp xã là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho một phường hoặc một xã đồng bằng tại một địa điểm xử lý.
c) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho quy mô hộ gia đình hoặc từ hai hộ gia đình trở lên.
1.2. Thứ tự ưu tiên khi lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị, khu dân cư tập trung
Lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực đô thị, khu dân cư tập trung theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Xử lý tập trung cấp tỉnh, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
b) Xử lý tập trung cấp xã, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
c) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình áp dụng đối với: (i) Phân loại, sơ chế chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế trong trường hợp có thị trường tiêu thụ; (ii) Xử lý chất thải thực phẩm trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau xử lý hoặc chuyển giao làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (iii) Xử lý chất thải cồng kềnh trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau sơ chế hoặc phục hồi để tái sử dụng.
1.3. Hướng dẫn lựa chọn mô hình xử lý đối với từng loại chất thải sau phân loại, thu gom
a) Đối với chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế
- Xử lý bằng phương pháp phân loại thành các nhóm chất thải phù hợp với từng mục đích tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh,…): Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.1 Phụ lục.
- Xử lý bằng phương pháp phân loại, sơ chế (ép, nghiền, cắt,…), giảm thể tích trước khi cung cấp làm nguyên liệu sản xuất: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.2 Phụ lục.
b) Đối với chất thải thực phẩm
Chất thải thực phẩm được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.1 Phụ lục.
- Chuyển giao cho cơ sở chăn nuôi (trang trại chăn nuôi tập trung), cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.2 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành mùn hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.3 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành phân hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.4 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm có thu hồi năng lượng sinh khối (biogas): Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.5 Phụ lục.
c) Đối với chất thải cồng kềnh
Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình (không áp dụng cho cụm hộ gia đình) khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.1 Phụ lục.
d) Đối với chất thải nguy hại
Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.2 Phụ lục.
đ) Đối với chất thải sinh hoạt khác còn lại
Chất thải sinh hoạt khác còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đồng xử lý trong lò nung xi măng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.1 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng để phát điện: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.2 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng (nhiệt): Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.3 Phụ lục.
- Đốt tiêu hủy không thu hồi năng lượng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.4 Phụ lục.
- Áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.5 Phụ lục.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Áp dụng mô hình xử lý tập trung cấp tỉnh, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.6 Phụ lục.
2. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao và đặc khu)
2.1. Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao và đặc khu)
a) Xử lý tập trung liên xã
Xử lý tập trung liên xã là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho từ hai xã miền núi, vùng cao và đặc khu trở lên trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Xử lý tập trung cấp xã
Xử lý tập trung cấp xã là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho một xã miền núi, vùng cao hoặc đặc khu tại một địa điểm xử lý.
c) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình là xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho quy mô hộ gia đình hoặc từ hai hộ gia đình trở lên.
2.2. Thứ tự ưu tiên khi lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn
Lựa chọn mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn (xã miền núi, vùng cao) và đặc khu theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình (từ hai hộ gia đình trở lên)
Xử lý phân tán chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình áp dụng đối với: (i) Xử lý chất thải thực phẩm trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau xử lý hoặc chuyển giao làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; (ii) Phân loại, sơ chế chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế trong trường hợp có thị trường tiêu thụ; (iii) Xử lý chất thải cồng kềnh trong trường hợp có nhu cầu sử dụng sản phẩm sau sơ chế, phục hồi để tái sử dụng.
b) Xử lý tập trung cấp xã, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
c) Xử lý tập trung liên xã, trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức xử lý liên hợp đối với nhiều loại chất thải để tối ưu chi phí đầu tư, vận hành.
2.3. Hướng dẫn lựa chọn mô hình xử lý đối với từng loại chất thải sau phân loại, thu gom
a) Đối với chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế
- Xử lý bằng phương pháp phân loại thành các nhóm chất thải phù hợp với từng mục đích tái sử dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh,…): Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.1 Phụ lục.
- Xử lý bằng phương pháp phân loại, sơ chế (ép, nghiền, cắt,…), giảm thể tích trước khi cung cấp làm nguyên liệu sản xuất: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục I.2 Phụ lục.
b) Đối với chất thải thực phẩm
Chất thải thực phẩm được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Tái sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.1 Phụ lục.
- Chuyển giao cho cơ sở chăn nuôi (trang trại chăn nuôi tập trung), cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ sở nuôi trồng thủy sản: Áp dụng mô hình xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.2 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành mùn hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.3 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm thành phân hữu cơ: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.4 Phụ lục.
- Xử lý chất thải thực phẩm có thu hồi năng lượng sinh khối (biogas): Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình, cụm hộ gia đình khi đáp ứng các điều kiện tại mục II.5 Phụ lục.
c) Đối với chất thải cồng kềnh
Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã, xử lý phân tán tại hộ gia đình (không áp dụng cho cụm hộ gia đình) khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.1 Phụ lục.
d) Đối với chất thải nguy hại
Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.2 Phụ lục.
đ) Đối với chất thải sinh hoạt khác còn lại
Chất thải sinh hoạt khác còn lại được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đồng xử lý trong lò nung xi măng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.1 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng để phát điện: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.2 Phụ lục.
- Đốt thu hồi năng lượng (nhiệt): Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.3 Phụ lục.
- Đốt tiêu hủy không thu hồi năng lượng: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.4 Phụ lục.
- Áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.5 Phụ lục.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: Áp dụng mô hình xử lý tập trung liên xã, xử lý tập trung cấp xã khi đáp ứng các điều kiện tại mục III.3.6 Phụ lục.