CTTĐT - Sáng 24/6, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị triển khai, hướng dẫn xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã (mới) nhiệm kỳ 2025 - 2030. Hội nghị được tổ chức trực tiếp kết hợp trực tuyến tới 662 điểm cầu.
Đại biểu dự Hội nghị tại tỉnh Yên Bái
Dự Hội nghị tại tỉnh Yên Bái có lãnh đạo Sở Tài chính; Sở Y tế; Sở Nội vụ; Sở Xây dựng; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Bảo hiểm xã hội khu vực XVII; Chi cục Thống kê tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh.
Tại Hội nghị, đại biểu được nghe giới thiệu về việc xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội phục vụ Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Theo đó, Bộ chỉ tiêu cấp tỉnh gồm 28 chỉ tiêu (43 chỉ tiêu nếu kể cả chỉ tiêu thành phần) thuộc 03 lĩnh vực: kinh tế có 07 chỉ tiêu; xã hội có 16 chỉ tiêu; môi trường có 05 chỉ tiêu. Trong đó, sở, ngành chủ trì biên soạn 11 chỉ tiêu, CTK/Thống kê tỉnh, thành phố chủ trì biên soạn 17 chỉ tiêu.
Bộ chỉ tiêu cấp xã gồm 08 chỉ tiêu, trong đó có 02 chỉ tiêu kinh tế, 04 chỉ tiêu xã hội và 02 chỉ tiêu môi trường.
Để tổ chức thực hiện, các Bộ Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cách thu thập, tính toán và tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Các Tỉnh ủy/Thành ủy rà soát, bổ sung, hoàn thiện danh mục chỉ tiêu cấp tỉnh và cấp xã. Các địa phương có thể linh hoạt bổ sung từ 03 - 05 chỉ tiêu cấp tỉnh, từ 02 - 03 chỉ tiêu cấp xã để phản ánh tính đặc thù, riêng có của từng địa phương, qua đó bổ sung, làm rõ hơn đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phân công các đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì biên soạn chỉ tiêu cấp xã. Chỉ đạo bổ sung hoàn thiện số liệu đối với danh mục chỉ tiêu đã được xây dựng. Phối hợp với Bộ Tài chính (Cục Thống kê) xác định, lượng hóa các chỉ tiêu mục tiêu trong giai đoạn tới. Chỉ đạo cấp xã biên soạn số liệu các chỉ tiêu cấp xã của nhiệm kỳ trước và xác định mục tiêu nhiệm kỳ tới.
Các đại biểu được nghe giới thiệu chỉ tiêu thống kê kinh tế. Trong đó, có nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP). Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này có nghĩa trong GRDP không tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GRDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phương pháp tính: Theo phương pháp sản xuất
Theo giá hiện hành
Tổng sản phẩm trên địa bàn bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành, khu vực, loại hình kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (GRDP)
|
=
|
Tổng giá trị tăng thêm theo giá hiện hành
|
+
|
Thuế sản phẩm theo giá hiện hành
|
-
|
Trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành
|
Trong đó:
Giá trị tăng thêm theo giá hiện hành
|
=
|
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành
|
-
|
Chi phí trung gian theo giá hiện hành
|
Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh được tính gián tiếp (vì chỉ tiêu GRDP hoặc giá trị tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên không có chỉ số giá phù hợp để giảm phát trực tiếp).
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh (GRDP)
|
=
|
Tổng giá trị tăng thêm theo giá so sánh
|
+
|
Thuế sản phẩm theo giá so sánh
|
-
|
Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh
|
Nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
Công thức tính
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn (%)
|
=
|
Giá trị tăng thêm của kinh tế số
|
x
|
100
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
|
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung, cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng.
- Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.
Hướng dẫn biên soạn chỉ tiêu Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn cấp xã.
Tổng giá trị sản phẩm (TGTSP) trên địa bàn (cấp xã) thuộc tỉnh là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong kỳ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế, loại hình kinh tế, khu vực kinh tế tạo ra trên địa bàn cấp xã trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm tăng/giảm của tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn của kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn bình quân năm của một thời kỳ là giá trị trung bình của tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn từng năm trong một thời kỳ nhất định.
Công thức tính: Để tính tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn bình quân năm trong một thời kỳ sử dụng công thức:

Đối với chỉ tiêu thống kê xã hội, đại biểu được giới thiệu nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: Sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh); tri thức (thể hiện qua giáo dục) và thu nhập (thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người).

HDI nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 (0 ≤ HDI ≤ 1). HDI đạt tối đa bằng 1, thể hiện trình độ phát triển con người ở mức lý tưởng; HDI tối thiểu bằng 0, thể hiện xã hội không có sự phát triển mang tính nhân văn. Bảng xếp hạng phát triển con người của các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc các vùng, miền, địa phương, bộ phận dân cư trên địa bàn của một quốc gia, vùng lãnh thổ được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Đạt mức rất cao với HDI ≥ 0,800;
- Nhóm 2: Đạt mức cao với 0,700 ≤ HDI < 0,800;
- Nhóm 3: Đạt mức trung bình với 0,550 ≤ HDI < 0,700;
- Nhóm 4: Đạt mức thấp với HDI < 0,550.
Giới thiệu nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Thu nhập bình quân đầu người
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trên địa bàn trong năm cho dân số trung bình của địa bàn trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người có thể tính theo giá hiện hành, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ; cũng có thể tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng.
Công thức tính
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (VND/người)
|
=
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng VND)
|
Dân số trung bình trong cùng năm
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người tính bằng ngoại tệ được tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái (hiện hành) và tỷ giá sức mua tương đương.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức mua tương đương)
|
=
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng VND)
|
Tỷ giá hối đoái VND/USD hoặc tỷ giá sức mua tương đương bình quân năm
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (theo USD hoặc sức mua tương đương)
|
=
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức mua tương đương)
|
Dân số trung bình trong cùng năm
|
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng trên địa bàn
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu bình quân của hộ và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng
|
=
|
Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư
|
:12
|
Số nhân khẩu bình quân năm của hộ dân cư (người)
|
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm: Thu từ tiền công, tiền lương; Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm …
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh…
Hội nghị có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ các cấp, giúp các địa phương xây dựng báo cáo chính xác, đầy đủ và có cơ sở dữ liệu vững chắc, đánh giá đúng thực trạng để đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp. Hội nghị cũng tăng cường năng lực cho cán bộ thống kê từ cấp tỉnh đến cấp xã, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.
748 lượt xem
Nguyễn Hiên
Cổng thông tin điện tử tỉnh - Sáng 24/6, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị triển khai, hướng dẫn xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã (mới) nhiệm kỳ 2025 - 2030. Hội nghị được tổ chức trực tiếp kết hợp trực tuyến tới 662 điểm cầu. Dự Hội nghị tại tỉnh Yên Bái có lãnh đạo Sở Tài chính; Sở Y tế; Sở Nội vụ; Sở Xây dựng; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Bảo hiểm xã hội khu vực XVII; Chi cục Thống kê tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh.
Tại Hội nghị, đại biểu được nghe giới thiệu về việc xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội phục vụ Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Theo đó, Bộ chỉ tiêu cấp tỉnh gồm 28 chỉ tiêu (43 chỉ tiêu nếu kể cả chỉ tiêu thành phần) thuộc 03 lĩnh vực: kinh tế có 07 chỉ tiêu; xã hội có 16 chỉ tiêu; môi trường có 05 chỉ tiêu. Trong đó, sở, ngành chủ trì biên soạn 11 chỉ tiêu, CTK/Thống kê tỉnh, thành phố chủ trì biên soạn 17 chỉ tiêu.
Bộ chỉ tiêu cấp xã gồm 08 chỉ tiêu, trong đó có 02 chỉ tiêu kinh tế, 04 chỉ tiêu xã hội và 02 chỉ tiêu môi trường.
Để tổ chức thực hiện, các Bộ Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cách thu thập, tính toán và tổng hợp số liệu các chỉ tiêu thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Các Tỉnh ủy/Thành ủy rà soát, bổ sung, hoàn thiện danh mục chỉ tiêu cấp tỉnh và cấp xã. Các địa phương có thể linh hoạt bổ sung từ 03 - 05 chỉ tiêu cấp tỉnh, từ 02 - 03 chỉ tiêu cấp xã để phản ánh tính đặc thù, riêng có của từng địa phương, qua đó bổ sung, làm rõ hơn đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phân công các đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì biên soạn chỉ tiêu cấp xã. Chỉ đạo bổ sung hoàn thiện số liệu đối với danh mục chỉ tiêu đã được xây dựng. Phối hợp với Bộ Tài chính (Cục Thống kê) xác định, lượng hóa các chỉ tiêu mục tiêu trong giai đoạn tới. Chỉ đạo cấp xã biên soạn số liệu các chỉ tiêu cấp xã của nhiệm kỳ trước và xác định mục tiêu nhiệm kỳ tới.
Các đại biểu được nghe giới thiệu chỉ tiêu thống kê kinh tế. Trong đó, có nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP). Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này có nghĩa trong GRDP không tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GRDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phương pháp tính: Theo phương pháp sản xuất
Theo giá hiện hành
Tổng sản phẩm trên địa bàn bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành, khu vực, loại hình kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (GRDP)
=
Tổng giá trị tăng thêm theo giá hiện hành
+
Thuế sản phẩm theo giá hiện hành
-
Trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành
Trong đó:
Giá trị tăng thêm theo giá hiện hành
=
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành
-
Chi phí trung gian theo giá hiện hành
Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh được tính gián tiếp (vì chỉ tiêu GRDP hoặc giá trị tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên không có chỉ số giá phù hợp để giảm phát trực tiếp).
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh (GRDP)
=
Tổng giá trị tăng thêm theo giá so sánh
+
Thuế sản phẩm theo giá so sánh
-
Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh
Nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị tăng thêm do kinh tế số tạo ra so với tổng sản phẩm trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
Công thức tính
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn (%)
=
Giá trị tăng thêm của kinh tế số
x
100
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Kinh tế số bao gồm:
- Kinh tế số ICT là hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông và hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số; các hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung, cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng.
- Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế số trong các ngành, lĩnh vực.
Hướng dẫn biên soạn chỉ tiêu Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn cấp xã.
Tổng giá trị sản phẩm (TGTSP) trên địa bàn (cấp xã) thuộc tỉnh là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong kỳ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế, loại hình kinh tế, khu vực kinh tế tạo ra trên địa bàn cấp xã trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn là tỷ lệ phần trăm tăng/giảm của tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn của kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn bình quân năm của một thời kỳ là giá trị trung bình của tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn từng năm trong một thời kỳ nhất định.
Công thức tính: Để tính tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn bình quân năm trong một thời kỳ sử dụng công thức:
Đối với chỉ tiêu thống kê xã hội, đại biểu được giới thiệu nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: Sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh); tri thức (thể hiện qua giáo dục) và thu nhập (thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người).
HDI nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 (0 ≤ HDI ≤ 1). HDI đạt tối đa bằng 1, thể hiện trình độ phát triển con người ở mức lý tưởng; HDI tối thiểu bằng 0, thể hiện xã hội không có sự phát triển mang tính nhân văn. Bảng xếp hạng phát triển con người của các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc các vùng, miền, địa phương, bộ phận dân cư trên địa bàn của một quốc gia, vùng lãnh thổ được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Đạt mức rất cao với HDI ≥ 0,800;
- Nhóm 2: Đạt mức cao với 0,700 ≤ HDI
- Nhóm 3: Đạt mức trung bình với 0,550 ≤ HDI
- Nhóm 4: Đạt mức thấp với HDI
Giới thiệu nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu Thu nhập bình quân đầu người
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trên địa bàn trong năm cho dân số trung bình của địa bàn trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người có thể tính theo giá hiện hành, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ; cũng có thể tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng.
Công thức tính
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (VND/người)
=
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng VND)
Dân số trung bình trong cùng năm
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người tính bằng ngoại tệ được tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái (hiện hành) và tỷ giá sức mua tương đương.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức mua tương đương)
=
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng VND)
Tỷ giá hối đoái VND/USD hoặc tỷ giá sức mua tương đương bình quân năm
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (theo USD hoặc sức mua tương đương)
=
Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo USD hoặc sức mua tương đương)
Dân số trung bình trong cùng năm
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng trên địa bàn
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu bình quân của hộ và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng
=
Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư
:12
Số nhân khẩu bình quân năm của hộ dân cư (người)
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm: Thu từ tiền công, tiền lương; Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm …
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh…
Hội nghị có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ các cấp, giúp các địa phương xây dựng báo cáo chính xác, đầy đủ và có cơ sở dữ liệu vững chắc, đánh giá đúng thực trạng để đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp. Hội nghị cũng tăng cường năng lực cho cán bộ thống kê từ cấp tỉnh đến cấp xã, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.