Chính phủ đã ban hành Nghị định 152/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Ảnh minh họa
Nghị định nêu rõ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Diện tích làm việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là diện tích sử dụng được xác định cho một chỗ làm việc. Một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng theo diện tích của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất.
Diện tích làm việc của các chức danh quy định tại Nghị định này là diện tích tối đa. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bố trí sử dụng căn cứ tính chất công việc của chức danh, nhu cầu sử dụng, khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ nhà đất hiện có và mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Tổng diện tích làm việc của các chức danh được xác định trên cơ sở biên chế, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo định hướng biên chế, số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định.
Nghị định quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh thuộc Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Trong đó, đối với cấp huyện, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 25 m2/người với chức danh: Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 - 0,9; diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15 m2/người đối với Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 - dưới 0,7.
Đối với chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6; chuyên viên và các chức danh tương đương; cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trực tiếp làm các công việc theo quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc lần lượt là: 12m2, 10m2, 7m2/người.
Với cấp xã, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15m2/người với chức danh Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch UBND và các chức danh tương đương.
Với các chức danh: Phó Bí thư Đảng ủy; Phó Chủ tịch UBND; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các chức danh tương đương, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 12m2/người; diện tích tối đa cho một chỗ làm việc với cán bộ, công chức cấp xã là 10m2/người; đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc làm 5m2/người.
1243 lượt xem
Theo Chinhphu.vn
Chính phủ đã ban hành Nghị định 152/2017/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.Nghị định nêu rõ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Diện tích làm việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là diện tích sử dụng được xác định cho một chỗ làm việc. Một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng theo diện tích của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất.
Diện tích làm việc của các chức danh quy định tại Nghị định này là diện tích tối đa. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bố trí sử dụng căn cứ tính chất công việc của chức danh, nhu cầu sử dụng, khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ nhà đất hiện có và mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Tổng diện tích làm việc của các chức danh được xác định trên cơ sở biên chế, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo định hướng biên chế, số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định.
Nghị định quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh thuộc Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Trong đó, đối với cấp huyện, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 25 m2/người với chức danh: Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 - 0,9; diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15 m2/người đối với Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 - dưới 0,7.
Đối với chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6; chuyên viên và các chức danh tương đương; cá nhân ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trực tiếp làm các công việc theo quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc lần lượt là: 12m2, 10m2, 7m2/người.
Với cấp xã, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15m2/người với chức danh Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch UBND và các chức danh tương đương.
Với các chức danh: Phó Bí thư Đảng ủy; Phó Chủ tịch UBND; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các chức danh tương đương, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 12m2/người; diện tích tối đa cho một chỗ làm việc với cán bộ, công chức cấp xã là 10m2/người; đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, diện tích tối đa cho 1 chỗ làm việc làm 5m2/người.